Thứ Hai, 29 tháng 9, 2014

111 Thành ngữ Tiếng Anh

1. Mỗi thời, mỗi cách
Other times, other ways
2. Trèo cao té đau
The greater you climb, the greater you fall.
3. Dục tốc bất đạt
Haste makes waste.
4. Tay làm hàm nhai
No pains, no gains
5. Phi thương, bất phú
Nothing ventures, nothing gains
6. Tham thì thâm
Grasp all, lose all.
7. Có mới nới cũ
New one in, old one out.
8. Của thiên trả địa.
Ill-gotten, ill-spent.
9. Nói dễ, làm khó.
Easier said than done.
10. Dễ được, dễ mất.
Easy come, easy go.
11. Túng thế phải tùng quyền
Necessity knows no laws.
12. Cùng tắc biến, biến tắc thông.
When the going gets tough, the tough gets going.
13. Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên
Man propose, god dispose.
14. Còn nước, còn tát.
While there’s life, there’s hope.
15. Thùng rỗng (thì) kêu to.
The empty vessel makes greatest sound.
16. Hoạ vô đơn chí.
It never rains but it pours. (Misfortunes never comes in singly)
17. He who excuses himself, accuses himself.
Có tật (thì hay) giật mình.
18. Tình yêu là mù quáng.
Affections blind reasons. Love is blind.
19. Cái nết đánh chết cái đẹp.
Beauty dies and fades away but ugly holds its own.
20. Yêu nên tốt, ghét nên xấu.
Beauty is in the eye of the beholder.
21. Chết vinh còn hơn sống nhục.
Better die a beggar than live a beggar.
Better die on your feet than live on your knees.
22. Có còn hơn không.
Something better than nothing
If you cannot have the best, make the best of what you have.
23. Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
Blood is thicker than water.
24. Lời nói không đi đôi với việc làm.
Do as I say, not as I do.
25. Tham thực, cực thân.
Don’t bite off more than you can chew.
26. Sinh sự, sự sinh.
Don’t trouble trouble till trouble troubles you
27. Rượu vào, lời ra.
Drunkenness reveals what soberness conceals.
28. Tránh voi chẳng xấu mặt nào.
For mad words, deaf ears.
29. Thánh nhân đãi kẻ khù khờ.
Fortune smiles upon fools.
30. Trời sinh voi, sinh cỏ.
God never sends mouths but he sends meat.
31. Cẩn tắc vô ưu.
Good watch prevents misfortune.
32. Hữu xạ tự nhiên hương.
Good wine needs no bush.
33. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Gratitude is the sign of noble souls.
34. Chí lớn thường gặp nhau,
Great minds think alike.
35. Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu.
Birds of the same feather stick together
36. Đánh chết cái nết không chừa.
Habit is the second nature
37. Đèn nhà ai nấy sáng.
Half the world know not how the other haaalf lives
38. Cái nết đánh chết cái đẹp.
Handsome is as handsome does
39. Trong Khốn Khó Mới Biết Bạn Tốt.
Hard times show whether a friend is a true friend
40. Giận hóa mất khôn.
Hatred is as blind as love
41. Điếc không sợ súng.
He that knows nothing doubts nothing
42. No bụng đói con mắt.
His eyes are bigger than his belly
Honesty is the best policy
If we can’t as we would, we must do as we can
43. Miệng hùm, gan sứa.
If you cannot bite, never show your teeth
44. Lắm mối tối nằm không.
If you run after two hares, you’ll catch none
45. Đã trót thì phải trét.
If you sell the cow, you will sell her milk too
46. Vạn sự khởi đầu nan.
It is the first step that counts
47. Xem việc biết người.
Judge a man by his work
48. Dĩ hoà vi quý.
Judge not, that ye be not judged
49. Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ.
Laugh and grow fat.
Laughter is the best medicine.
50. Cha nào, con nấy.
Like father, like son
51. Xa mặt, cách lòng.
Out of sight, out of mind
Long absent, soon forgotten
52. Thắng là vua, thua là giặc.
Losers are always in the wrong
53. Đen tình, đỏ bạc.
Lucky at cards, unlucky in love
54. Ăn miếng trả miếng.
Tit For Tat
Measure for measure
An Eye For An Eye
Tooth For A Tooth.
55. Việc người thì sáng, việc mình thi quang
Men are blind in their own cause
56. Không vào hang cọp sao bắt được cọp con.
Neck or nothing
57. Trăm nghe không bằng mắt thấy.
Observations is the best teacher
58. Con sâu làm sầu nồi canh.
One drop of poison infects the whole of wine
59. Sai một ly đi một dặm.
One false step leads to another
60. Ở hiền gặp lành.
One good turn deserves another
61. Thời qua đi, cơ hội khó tìm .
Opportunities are hard to seize
62. Ăn theo thuở, ở theo thời.
Other times, other manner
63. Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy.
Pay a man back in the same coin
64. Im lặng tức là đồng ý.
Silence gives consent
65. Chín người, mười ý.
So many men, so many minds
66. Lực bất tòng tâm.
So much to do, so little done.
67. Người thâm trầm kín đáo thường là người có bản lĩnh hơn người.(Tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi)
Still waters run deep
68. Càng đông càng vui.
The more, the merrier
69. Không có lửa sao có khói.
There is no smoke without fire
Where ther is smoke, there is fire
70. Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết.
United we stand, divided we fall
71. Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.
Travelling forms a young man
72. Tai vách, mạch rừng.
Two wrongs do not make a right
73. Walls have ears
Bụng làm, dạ chịu.
74. Gieo Gió Gặp Bảo
We reap as we sow
75. Máu chảy, ruột mềm.
When the blood sheds, the heart aches
76. Vắng chủ nhà, gà mọc đuôi tôm.
When the cat is away, the mice will play
77. Dậu đổ, bìm leo.
When the tree is fallen, everyone run to it with his axe
78. Chứng Nào Tật Nấy.
Who drinks, will drink again
79. Suy bụng ta ra bụng người.
A thief knows a thief as a wolf knows a wolf
80. Lòi nói là bạc, im lặng là vàng
Speech is silver, but silence is gold
81. Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
Blood is much thicker than water.
82. Chớ để ngày may những gì mình có thể làm hôm nay.
Makes hay while sunshines.
83. Những gì mình mong đợi ít khi nào xảy ra, Những gì mình không mong muốn thì lại cứ đến.
What we anticipate seldom occurs; what we least expect generally happens.
84. Đừng đếm cua trong lỗ.
Don’t count your chicken before they hatch.
85. Việc gì làm được hôm nay chớ để ngày mai.
Make hay while the sun shines.
86. Lính già không bao giờ chết. Lính trẻ chết.
Old soldiers never die. Young ones do.
87. Thùng rổng thì kêu to.
The empty vessel makes greatest sound.
88. Tứ cố vô thân, Họa vô đơn chí
Joy may be a wiser. But sorrows sure is free
89. Gậy ông đập lưng ông / ăn miếng trả miếng
An eye for an eye, a tooth for a tooth.
90. Cơ hội chỉ đến một lần.
Opportunity knocks but once.
91. Cười là liều thuốc tốt nhứt
laughter is the best medicine.
92. Trèo cao, té nặng
The higher you climb, the greater you fall.
93. Đường đi ở miệng
He that has a tongue in his head may find his way anywhere.
94. Đừng đùa với lửa
Fire is a good servant but a bad master.
95. Chết vinh còn hơn sống nhục
Better a glorious death than a shameful life.
96. Cái nết đánh chết cái đẹp
Handsome is as handsome does.
97. Rượu vào, lời ra
Drunkness reveals what soberness conceals.
98. Im lặng tức là đồng ý.
Silence gives consent.
99. Hóa thù thành bạn
Make your enemy your friend.
100. Có qua có lại mới toại lòng nhau.
Scratch my back; I’ll scratch yours.
101. Quyết chiến quyết thắng.
Play to win!
102. Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết.
United we stand, divided we fall.
103. Cái gì có thể áp dụng cho người này thì cũng có thể áp dụng cho người khác.
Sauce for the goose is sauce for the gander.
104. Cây ngay không sợ chết đứng.
A clean hand wants no washing.
105. Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ.
Laughter is the best medicine.
106. Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng tổng.
Catch the bear before you sell his skin
107. Chở củi về rừng.
To carry coals to Newcastle.
108. Muộn còn hơn không
Better late than never
109. Love me, love my dog.
Yêu ai yêu cả đường đi, ghét ai ghét cả tông chi họ hàng.
110. You owe blood, pay with blood.
Nợ máu trả bằng máu.
111. Spare the rod spoil the child.
Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi.

(Sưu tầm)

Thứ Sáu, 15 tháng 3, 2013

Tỉ lệ thất nghiệp cao, ....


Key words:

momentum: sức đẩy; xung lượng
setback: sự thoái trào; sự đi xuống
downside: mặt trái của vấn đề; mặt tiêu cực
looming: tù mù; lờ mờ
to reinvigorate: làm cho hồi phục; khôi phục
mend: vá; sửa chữa
moderate: vừa phải; ôn hòa; không quá khích
to stagnate: đình trệ; đình đốn
austerity: khắc khổ; khổ hạnh
be entrapped: bị lừa; bị đánh bẫy
sovereign debt distress: cảnh gieo neo nợ nần không giới hạn 
rebound: nẩy lên; phản ứng
to falter: ngập ngừng; loạng choạng
to start + to-inf: ðhành động ở tương lai
to start + v-ing: ðhành động trong quá khứ
persistent: liên tục
deflation: kiềm chế lạm phát; giảm phát 
meagre: hom hem; nghèo nàn
in transition: trong thời quá độ; giao thời
the deep contraction: co thắt sâu xa
phasing out: hủy bỏ từng bước; làm cho đồng bộ
be projected: được dự kiến; được đặt kế hoạch
to hamper: cản trở; ngăn trở

Article 5: Tỉ lệ thất nghiệp cao, thắt chặt về tài chính và hiểm họa về các cuộc chiến tiền tệ đe dọa sự phục hồi toàn cầu

            Việc phục hồi của nền kinh tế thế giới đã khởi sự nhằm giảm thiểu xung lượng từ giữa năm 2010, và tất cả các chỉ thị về sự tăng trưởng kinh tế thế giới yếu hơn theo bản báo cáo mới của Liên Hiệp Quốc. LHQ mong muốn nền KTTG sẽ phục hồi 3,1% vào năm 2011 và 3,5% vào năm 2012 – quá thấp không đủ để phục hồi việc thất nghiệp vì khủng hoảng.
            Trong báo cáo thường niên, World Economic Situation and Prospects (WESP) 2011 LHQ nhấn mạnh rằng triển vọng tương lai vẫn chưa ổn định và bị bao quanh bởi các rủi ro tiêu cực nghiêm trọng. Tinh thần hợp tác giữa các nền kinh tế chính vẫn nhợt nhạt khiến cho tính hiệu quả của việc đáp ứng đối với khủng hoảng. Các đáp ứng về tiền tệ không được phối hợp, đặc biệt đã trở thành nguồn hỗn loạn và không chắc chắn trên các thị trường tài chính. Việc phục hồi có thể chịu đựng sự thoái trào hơn nữa, nếu một số rủi ro tiêu cực được cụ thể hóa, trong đó sự suy thoái gấp đôi ở Âu Châu, Nhật Bản và Hoa Kỳ. WESP 2011 nói rằng trong thời gian ngắn sự kích thích về tài chính cần đến nhiều hơn nữa để tiếp sinh lực cho việc phục hồi, nhưng điều đó cần đến sự phối hợp tốt hơn trong các chính sách tiền tệ và tái định hướng để cung cấp hỗ trợ mạnh hơn cho các chức năng định dạng lại và tạo điều kiện thuận lợi cho các cân bình ổn cho nền KTTG. Điều này sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu đi sự phối hợp chính sách quốc tế tốt hơn.
            Trong các quốc gia tiền tiến, Hoa Kỳ đã và đang sửa chữa suy thoái dài lâu và sâu đậm của mình kể từ Thế chiến thứ hai. Tuy nhiên nhịp điệu về phục hồi yếu nhất là yếu nhất trong trải nghiệm hậu suy thoái của đất nước với mức 2,6% vào năm 2010, người ta mong đợi mức vượt vừa phải vượt 2,2% vào năm 2011 trước khi được cải thiện nhẹ lên đến 2,8% vào năm 2012 theo báo cáo. Nhịp bước này sẽ không tạo nên mức nổi trội cho các tỉ lệ thất nghiệp, và việc phục hồi các công việc bị mất đi trong kỳ khủng hoảngcó thể sẽ chiếm thời gian là 4 năm nửa.
            Báo cáo nối rằng triển vọng tăng trưởng đối với Âu Châu và Nhật Bản còn mờ nhạt hơn nửa. Giả định là tình hình sẽ được tiếp tục, dù cho có chừng mực, việc phục hồi ở Đức, tăng trưởng GDP ở khu vực Euro được tiên đoán hầu như là trì trệ đạt 1,3% vào năm 2011 và 1,7% năm 2012. Tăng trưởng trong năm 2010 là 1,6%.
            Một số quốc gia ở Âu Châu sẽ có mức tăng trưởng ít hơn, đặc biệt là nơi sự khắc khổ về tài chính mạnh mẽ và các tỉ lệ thất nghiệp cao tiếp tục tăng làm tiêu hao các nhu cầu trong nước. Đây đặc biệt là trường hợp của Hy Lạp, Ireland, Bồ Đào Nha, và Tây Ban Nha, các quốc gia bị giam hãm trong cảnh gieo neo nợ nần quá mức. Nền kinh tế của các quốc gia đó hoặc là vẫn tồn tại trong tình trạng suy thoái hoặc vẫn trì trệ trong thời gian sắp tới. Phản ứng mạnh mẽ khởi đầu của Nhật Bản được tiếp thêm sinh lực bởi sự tăng trưởng thuần về xuất khẩu, đạ bắt đầu bước loạng choạng trong năm 2010. Bị thách thức bởi việc giảm lạm phát liên tục và nợ công tăng cao, nền kinh tế được mong đợi sẽ tăng với mức nghèo nàn là 1,1% trong năm 2011 và 1,4% trong năm 2012.
            Trong số các nền kinh tế trong giai đoạn chuyển tiếp, GDP của Cộng đồng các Quốc gia Độc lập (Commonwealth of Independent States – CIS) và Georgia nẩy lên trung bình vào khoảng 4% trong năm 2010, vượt lên sự co thắt sâu xa lên đến hơn 7% trong năm 2009. Trong năm 2011 và 2012, nhịp điệu phục hồi ở Đông Nam Âu Châu được mọng đợi là khá chậm.
            Các quốc gia đang phát triển tiếp tục lèo lái việc phục hồi toàn cầu, nhưng sự tăng trưởng về sản lượng cũng chỉ mong đợi ở mức khiêm tốn là 6% trong suốt thời gian 2011-2012, giảm đi so với mức 7% vào năm 2010, bởi sự chậm chạp ở các quốc gia tiên tiến và sự đồng bộ của các biện pháp kích thích. Các quốc gia đang phát triển ở Á Châu, dẫn đầu là Trung Hoa và Ấn Độ, tiếp tục phô ra những thực hiện tăng trưởng mạnh mẽ nhất, nhưng một số khá khiêm tốn (vào khoản 7%) được mong đợi ở năm 2011 và 2012.
            Tăng trưởng ở Châu Mỹ Latin được dự kiến là tương đối khá mạnh vào khoảng 4%, mặc dù kém vững chắc hơn sự tăng trưởng GDP là 5,6% được dự đán cho năm 2010. Brazil, cỗ máy tăng trưởng của vùng, tiếp tục với các nhu cầu mạnh mẽ trong nước đẩy mạnh mức tăng trưởng xuất khẩu ra các nước láng giềng. Tiểu vùng cũng hưởng lợi từ việc cũng cố các mối quan hệ ràng buộc kinh tế với các nền kinh tế mới nổi ở Á Châu.
            Sự phục hồi kinh tế ở Trung Đông và các nước Tây Á cũng được mong đợi từ mức vừa phải từ 5% vào năm 2010 thành 4% trong năm 2011 và 4,4% trong năm 2012. Với nhịp điệu này, sự tăng trưởng sản lượng trung bình hàng năm sẽ thấp hơn so với các tỉ lệ trước khủng hoảng.
            Sự phục hồi kinh tế vững chắc ở hầu hết các nước ở Phi Châu. Sự nẩy lên mong đợi sẽ được đẩy lên 5% mỗi năm vào năm 2011 và 2012, nhưng mức này thấp so với tiềm năng và điều kiện thay đổi khắp vùng. Các nền kinh tế ở Đông Phi Châu cho thấy sự tăng trưởng mạnh, nhưng một số quốc gia nghèo nhất, đặc biệt là các QG ở Sahel, phải chịu hạn hán và các điều kiện bất ổn về an ninh, gây nên nạn đói và ngăn trở việc phục hồi các nền kinh tế của chúng.

Kinh doanh vượt biên giới...

Key words:

paradox: nghịch lý
throughout: trong suốt; liên tục
be criticized: bị phê bình
(foreign) multinational companies (MNC): các công ty đa quốc gia (nước ngoài)
regulation: qui định
regionalization: địa phương hóa (=localization)
Growth Triangle: Tam giác Tăng trưởng; Bộ ba Tăng trưởng
sub-regional level: mức độ tiể vùng
social ties: các mối ràng buộc xã hội
expertize: thành thạo; tinh thông
be discerned: nhận thức; phân biệt
to identify: nhận ra; nhận biết; nhận dạng



Article 4: Kinh doanh vượt biên giới: “Vốn” nhập ở Singapore đầu tư vào ASEAN và đi xa hơn nữa

Môi trường kinh tế Singapore đại diện cho một nghịch lý đáng kể. Một mặt là nó thành công vượt bực trong ba thập niên vừa qua với mức độ tăng trưởng khiến cho các nền kinh tế Âu Tây phải dỡ nón thán phục. Mặt khác, doanh nhân Singapore không được xếp vào loại kinh doanh liều lĩnh và đổi mới nhất trên thế giới. Thay vào đó, họ bị phê bình là thiếu đi tinh thần của doanh nhân và ngần ngại đầu tư vào các lĩnh thổ mới. Cả hai việc, thành công đáng kể của nền kinh tế Singapore và việc thiếu đi tinh thần doanh nhân trong các thương nhân địa phương được biết đến thông qua nền tảng vai trò của chính phủ, là bộ máy của nền kinh tế Singapore với tư cách là nhà đầu tư lớn nhất và là người sở hữu các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp liên kết với nhà nước, cùng với các công ty đa quốc gia nước ngoài đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế quốc gia, và chính sách và qui định của chính phủ. Khẳng định rất lớn sự thành công và thất bại của việc đầu tư kinh tế tư nhân. Một lĩnh vực nhận sự hỗ trợ phong phú của chính phủ Singapore là đầu tư kinh doanh ra nước ngoài. Sau nhiều thập kỷ mời gọi các công ty nước ngoài đầu tư vào Singapore, gần đây chính phủ đã bắt đầu khuyến khích doanh nhân địa phương mở rộng các hoạt động kinh doanh đến các phần đất ở Châu Á và Tây phương. Để tạo điều kiện thuận lợi cho những bước đầu tiên ra nước ngoài, chính sách vùng miền hóa được soạn thảo. Được bắt đầu vào những năm 80, trước tiên Singapore cũng cố mối hợp tác kinh tế mật thiết với các nước láng giềng gần nó, là Malaysia và Indonesia bằng cách thành lập các tiểu vùng Tam giác Tăng trưởng kết nối thành phố-tiểu bang với tiểu bang Johor của Malaysia và tỉnh Riau của Indonesia thành “Vùng Kinh tế Đặc biệt”. Vượt qua mức độ tiểu vùng này, chính phủ Singapore khởi sự đầu tư vào các quốc gia thành viên của Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và vào Trung Hoa và Ấn Độ.
            Tài liệu này điều tra các hậu quả của chính sách đầu tư đối với các doanh nghiệp Singapore trong nước. Để hiểu rõ hơn các nhân tố kéo và đẩy trong công việc, các chiến lược kinh doanh của các công ty Singapore trong đầu tư ra nước ngoài sẽ được phân tích liên quan đến vốn khởi sự đầu tư, thành lập và mở rộng mạnh kinh doanh và thu nhặt kiến thức và sự thạo việc. Câu hỏi liên quan đến các thay đổi trong việc nhập vốn có thể xác định trong các công ty này sẽ được đưa ra. Đặc biệt tài liệu này sẽ nói đến vấn đề về các chiến lược vốn được doanh nhân Singapore sử dụng trong đầu tư ra nước ngoài, cách thức phát sinh của các loại vốn này (thông qua các định chế chính thức hoặc qua quan hệ xã hội), và những khác biệt giữa các doanh nhân thuộc các nhóm thiểu số ở Singapore có thể phân biệt được trong những lĩnh vực này. Quan điểm về vốn sẽ được xác định theo sự phân loại của Bourdieu giữa vốn và kinh tế, xã hội và văn hóa (Bourdieu 1977). Nói đơn giản, vốn kinh tế là tiền và các tài sản kinh tế co sẳn khác đối với cá nhân và tổ chức, vốn xã hội là các liên hệ xã hội và tiếp cận mạng lưới có thể kích hoạt để hoàn thành các mục tiêu định sẳn, và vốn văn hóa đối với kiến thức được đào tạo và tính chuyên nghiệp thu lượm được thông qua giáo dục chính thức (Bourdieu 1977). Trong tài liệu này, dựa trên một số nghiên cứu về tình huống, sự đưa vào của vốn kinh tế (vốn hoạt động ban đầu), vốn xã hội (các mối quan hệ trên mạng lưới), và vốn văn hóa (kiến thức và tính chuyên nghiệp) sẽ được điều tra và các thay đổi chính trong việc đưa các hình thức vốn khác nhau sẽ được xác định.        







Thứ Năm, 14 tháng 3, 2013

HUTECH - TRANSLATION 2: Doanh nghiệp Việt Nam được thúc đẩy xây dựng chiến lược cấu trúc về vốn


Key words:

chartered capital = registered capital: vốn điều lệ
capital mobilization: huy động vốn
earning per share: giá trị cổ phần

Article 3: Doanh nghiệp Việt Nam được thúc đẩy xây dựng chiến lược cấu trúc về vốn

            Các DN VN đang bị các khó khăn lớn tấn công từ mọi phía. Trong khi đó, chúng không thể huy động vốn với cách thức hiệu quả nhất.

Vốn được sử dụng hiệu quả đang giảm đi
            Một cuộc thăm dò gần đây được thực hiện bởi Vietnam Report cho thấy rằng thu nhập thu hồi vốn của 500 DN lớn nhất Việt Nam có khuynh hướng giảm dần trong ba năm gần đây. Sự giảm thiểu một cách trầm của việc dùng vốn một cách hiệu quả trong lĩnh vực viễn thông và các DN vận chuyển đường thủy với mức 50% trong xếp hạng 2010 so với xếp hạng năm 2009.
            Đặc biệt, mặc dù việc dùg vốn hiệu quả giảm đi trong những năm gần đây, các DN lớn của VN vẫn cố gắng gia tăng vốn điều lệ và mức kinh doanh thay vì chú ý đến việc sử dụng vốn có hiệu quả.
            Trên 60% DN được thăm dò đã phát biểu rằng khó khăn trong việc huy động vốn là 1 trong 3 khó khăn lớn nhất đối với DN trong năm 2011 và 2012. Trong khi đó chỉ 30% DN nghĩ rằng sự thiếu đi các dự án đầu tư có lợi nhuận là khó khăn lớn nhất đối với họ trong 2 năm tới.
            Không những các DN lớn trên danh sáchcủa 500 DN lớn nhất và các DN phát triển nhanh nhất trên danh sách 500 DN phát triển nhanh nhất không thể sử dụng một cách hiệu quả, các DNN&V cũng đối mặt với những vấn đề tương tự.
            Theo báo cáo thường niên năm 2010 về các DNN&V do Phòng Thương mại Việt Nam (VCCI) đưa ra khả năng dùng vốn của DN trong 8 lĩnh vực được thăm dò (vận tải, bảo hiểm, sản xuất và phân phối điện, vận tải đường thủy, sản xuất cơ khí, may mặc, sản xuất plastic –cao su và xây dựng) tất cả đều giảm. Đặc biệt, sự giảm thiểu lớn nhất được nhận thấy ở lĩnh vực vận tải và sản xuất và phân phối điện.

Các doanh nghiệp thiếu đi chiến lược cấu trúc vốn
            Một khiếm khuyết bẩm sinh của doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các DNV&N, đó là chỉ đến khi DN cần thực hiện đầu tư, họ sẽ nghĩ về việc vay vốn hoặc phát hành cổ phần để huy động vốn. Các DN không xây dựng việc huy động vốn dài hạn và dùng kế hoạch để sử dụng vốn theo phương pháp hiệu quả nhất. Cho nên các DN Việt Nam bỏ lở nhiều cơ hội nhiều cơ hội, trong khi việc thiếu đi chiến lược dùng vốn dài hạn với chiến lược tồi ảnh hưởng đến an toàn của cấu trúc vốn.
            Các chuyên gia cũng chỉ ra rằng các DN Việt Nam đã nhờ cậy quá lớn về vốn vay mượn được. Họ không thể kiếm soát được tiến trình bởi vì họ chạy theo mục tiêu thu nhập và dùng vốn ngắn hạn cho việc đầu tư dài hạn dẫn đến mất cân bằng trong cán cân vốn.
            Trong khi đó, nhiều DN chỉ dựa vào vốn tự có của mình, họ không muốn dùng vốn vay và cũng không muốn thử huy động vốn từ các nguồn khác. Kết quả là tỉ lệ sản xuất của họ nhỏ bởi vì họ không có đủ vốn để phát triển kinh doanh. Tuy nhiên, các DN không có khả năng tiếp cận các dự án lớn, và không có cơ hội thực hiện đột phá để phát triển.
            Trong những năm gần đây, nhiều DN, đặc biệt là các DN đã lên sàn chứng khoán cố gắng gia tăng vốn liên tục ngay cả khi họ không có các dự án khả thi cần đến vốn. Kết quả là trong khi vốn tăng, việc thu hồi vốn và giá trị cổ phần giảm, làm việc phát triển dài hạn của DN tụt hậu.
            Các công ty theo đuổi mô hình vốn hiệu quả luôn luôn cố gắng tái câu trúc các mục trên bản cân đối tài khoản để tạo ra tất cả các cơ hội kiếm được lợi nhuận từ mỗi đồng vốn họ sử dụng.

HUTECH - TRANSLATION 2: CÁC DOANH NGHIỆP HỒNG KÔNG


Key words:

sophisticated infrastructure: cơ sở hạ tầng tinh vi
to uphold: giữ gìn; duy trì
to assess: đánh giá
competitiveness: tính cách cạnh tranh
to facilitate: tạo điều kiện; là cho dễ dàng; làm cho thuận tiện
jurisdiction: quyền thực thi pháp luật
provident fund: quỹ dự phòng
be taken into account: được tính đến; được kể đến
be revise: được chỉnh sửa
to adhere: tôn trọng triệt để; tham gia
Legislative Council: Ủy ban (Hội đồng) Lập pháp
thereby: có liên quan đến; theo cách đo    

Article 2: Các doanh nghiệp Hồng Kông

            Nhìn chung, Hồng Kông (HK) là 1 thành phố hấp dẫn có hạng trên thế giới về hoạt động thương mại. Tiềm năng cạnh tranh của chúng tôi nằm ở hệ thống thuế thấp và đơn giản, thị trường mở, chu chuyển tự do về thông tin và vốn, tòa án và pháp luật độc lập, các dịch vụ hỗ trợ chuyên nghiệp có chất lượng cao, cũng như CSHT tinh vi.

            Tiềm lực cạnh tranh của HK về hệ thống thuế là chế độ về tỉ sô thuế thấp và đơn giản. Tổng giá trị thuế của HK là một trong những hệ thống nhẹ nhất trên thế giới. Nhu đã được mô tả trong một số báo cáo nghiên cứu quốc tế liên quan đến gánh nặng thuế đối với doanh nghiệp và cá nhân, hệ thống thuế của HK vẫn duy trì các thuận lợi của nó so với các nước khác trong (khu vực) các lĩnh vực mang tính cạnh tranh, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và hấp dẫn đầu tư. Những báo cáo này nêu ra là các khoản thu về thuế lợi nhuận không nên là nhân tố quyết định khi đánh giá tác động của các chế độ đánh thuế lên trên tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong nhiều quyền hạn pháp lý. Các biện pháp tính thuế cho doanh nghiệp khác ảnh hưởng đến DN và công nhân viên, chẳng hạn như thuế kinh doanh và các việc đóng thuế do chủ DN và CNV đối với các ngân quỹ tiết kiệm (dự phòng) cũng nên được lưu ý tới. Đối với các DN, hệ thống thuế của chúng tôi vẫn là một trong những lợi thế cạnh tranh của HK, không những bởi vì chúng tôi có tỉ lệ đánh thuế thấp, mà còn bởi vì chúng tôi vượt trội hơn nhiều nền kinh tế khác trong khu vực, trong vùng về các lĩnh vực như thuế kinh doanh và đóng góp vào các quỹ dự phòng.
            Thuế lợi nhuận là nguồn thu lớn nhất so với tổng thu nhập của CP, nhưng nó nhạy cảm với các dao động kinh tế. Cũng cần nói thêm, nền tảng về thuế là hạn hẹp. Đánh giá về các năm 2008 và 2009, chỉ khoảng 80.000 công ty (hoặc 13%) trong số 630.000 DN đóng thuế lợi nhuận. Nói cách khác, gần 90% DN không cần phải đóng thuế. Thuế do 1.100 công ty hàng đầu đóng thuế đã chiếm 67% của tổng thu nhập về thuế lợi nhuận của DN. Mặc dù tổng thu nhập về thuế lợi nhuận đã được ước cho năm 2010-2011 đã được chỉnh lại là 93,5 tỉ USD, cao hơn 15 tỉ USD so với dự toán ban đầu.xem xét có nên giảm tỉ lệ thuế lợi tức, chúng tôi nên đánh giá tình trạng tổng thể tài chính của CP để chắc rằng là có đủ tài chính trong dài ngày để đối phó với các món chi tiêu công trong vài năm tới. Chúng tôi không nên điều chỉnh mức thuế có thể gây nên những tác động về lâu về dài, đơn thuần là chỉ dựa vào sự tăng tổng thu nhập về thuế trong một năm đặc biệt nào đó. Theo dự toán thô, nếu tỉ lệ áp thuế lợi nhuận cho năm 2011 và 2012 giảm đi 15%, nó sẽ giảm đi 7,5 tỉ USD cho ngân sách CP trong 1 năm. Như trên đã nói, chúng tôi không cho là đúng đắn để giảm đi tỉ lệ thuế lợi nhuận trong giai đoạn này.  Chúng tôi biết rằng với lĩnh vực kinh doanh muốn cải thiện tính cạnh tranh của nó phải giảm chi phí. Chúng tôi đã cung cấp các ưu đãi về thuế đối với các lĩnh vực đặc biệt trong khi vẫn gắn chặt vào các nguyên lý về thuế. Ví dụ như 100% mức giảm thuế được áp dụng cho các tiêu dùng phát sinh về nghiên cứu, và phát triển cũng như mua “bản quyền”, “các bí quyết sản xuất”, máy móc bảo vệ môi trường thích hợp và xe cộ thân thiện với môi trường, ngay cả khi bản chất của món tiêu dùng lấy từ vốn ra. Ngoài ra, để quảng bá sâu rộng các ứng dụng về quyền sở hữu trí tuệ đối với DN và tạo thuận lợi phát triển các công nghiệp sáng tạo, chúng tôi đã đưa vào Hội đồng Lập pháp vào ngày 9 tháng 3 việc sửa đổi luật pháp đối với Sắc luật Thu nhập Trong nước với đề nghị có hiệu lực cho phép giảm thuế lợi nhuận đối với việc chi tiêu vào vốn phát sinh trong việc mua “bản quyền”, các “thiết kế đã được đăng ký” và “thương hiệu đã được đăng ký”.
            Trong vài năm gần đây, CP cũng đã áp dụng các biện pháp về thuế để phát huy sự phát triển các công nghiệp có liên quan, từ đó củng cố vị trí của HK như là trung tâm tài chính, thương mại, du lịch và hậu cần mang tính quốc tế. Những biện pháp này bao gồm không thu thuế lưu trú tại khách sản, không thu thuế trên rượu vang, bia và các loại thức uống có cồn khác ngoại trừ rượu mạnh, miễn thuế lợi nhuận đối với các ngân quỹ ở nước ngoài và bải bỏ thuế bất động sản.

Thứ Tư, 13 tháng 3, 2013

HUTECH - TRANSLATION 2: Vai trò của DNV&N đối với sự Tăng trưởng Kinh tế



Key words:

Small and Medium-sized Enterprises: các Doanh nghiệp Qui mô Vừa và Nhỏ (DNV&N)
be undertaken: được dùng
sub-sector: lĩnh vực phụ (con)
impact: tác động
empower: trao quyền hạn
effort: nỗ lực
successive: tiếp theo
enact: ban hành
effort: nỗ lực
financial institutions: định chế tài chính
inconsistency: tính không kiên định; không nhất quán
collateral: có thế chấp
infrastructure: cơ sở hạ tầng
entrepreneurship: tình trạng, khả năng và điều kiện để làm chủ doanh nghiệp


Article 1: Vai trò của Doang nghiệp vừa và nhỏ đối với sự tăng trưởng kinh tế

            Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) đối với sự tăng trưởng kinh tế được dùng để tìm ra cách thức lĩnh vực con DNV&N ở Nigeria đã thực hiện và tác động của nó đến sự tăng trường kinh tế của đất nước. DNV&N được chấp nhận trên toàn thế giới là công cụ trao quyền hạn hợp pháp cho toàn thể công dân và sự tăng trưởng kinh tế. Nó liên quan đến sự tăng trưởng nhanh về kinh tế ở các quốc gia Á Châu và Bắc Mỹ. Ở Nigeria các nỗ lực đã được các chính phủ liên tiếp nhau sử dụng để giảm thiểu nghèo đói và đẩy nhanh tiến độ tăng trưởng kinh tế bằng cách gia tăng việc đầu tư trực tiếp của nước ngoài, đa dạng hóa nền kinh tế, ban hành cách khuôn khổ chính sách có lợi với doanh nghiệp nhỏ và đôi khi phát động việc làm và các chương trình dành cho doanh nhân. Đặc biệt là việc nghiên cứu này có khuynh hướng khám phá: những gì có lợi trong DNV&N; dù cho việc phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) có thể định thuộc tính cho sự hiện hữu của DNV&N hay không; và xem xem là có nhu cầu đáng kể về nhân sự làm việc trong DNV&N hay không; xem là thị trường có hấp dẫn ngân hàng và các tổ chức tài chính gia tăng việc cho vay và các ưu đãi hay không; xem là có sự gia tăng CNTT trong các doanh nghiệp có liên quan do bởi sự hiện hữu của DNV&N, và xem là có nhu cầu đối với chính phủ trong việc khuyến khích và triển khai các cơ hội cho DNV&N. 200 doanh nghiệp được chọn một cách ngẫu nhiên ở thành phố Matori, 1 thành phố của bang Lagos ở Nigeria. Một bảng câu hỏi điều tra được soạn ra và gửi đến các DNV&N đã được chọn lựa. Các câu trả lời được đối chiếu và phân tích bằng cách dùng phần mềm Phân tích Thống kê đối với Khoa học về Xã hội (SPSS). Nghiên cứu này phát hiện trong khi các việc kinh doanh của các DNV&N chịu ảnh hưởng của các vấn nạn về chính sách không nhất quán và sự phát triển CSHT nghèo nàn liên tục gây suy yếu các tiềm năng của thị trường. Mặc dù sự hiện hữu của các DNV&N đã hấp dẫn sự phát triển của HTCS, các phát triển như thế trong hầu hết mọi trường hợp là nỗ lực của cộng đồng hoặc do nỗ lực của tư nhân hạn chế số lượng phát triển đạt được. Thí dụ như các nỗ lực bị hạn chế trong việc duy tu bảo dưỡng hệ thống đường xấu đang hiện hữu nhưng không phát triển và tạo ra được các hệ thống đường xá mới. Nghiên cứu này cũng phát hiện ra rằng các cơ quan tài chính như ngân hàng bị hấp dẫn bởi các khu vực nơi mà DNV&N được thành lập nhưng việc nhận được vốn vay từ các định chế này không dễ dàng chút nào vì lãi suất cao và các điều kiện khắc khe như các loại thế chấp được đưa ra. Và người ta cũng nhận biết rằng các DNV&N là các chủ sở hữu tốt về nhân lực nhưng không có các hỗ trợ và tiện ích theo yêu cầu. DNV&N không quy tụ được nhiều lao động làm việc cho chúng khi việc kinh doanh của chúng không phát đạt. Bởi vì việc kinh doanh của chúng nếu muốn phát đạt cần đến sự khuyến khích và tạo cơ hội cho chúng, các cơ hội như thế nằm dưới dạng cung cấp HTCS như việc cung cấp điện ổn định và các hệ thống giao thông tốt (xe lửa và đường bộ), dễ tiếp cận nguồn vốn (lãi suất thấp), các chính sách nhà nước kiên định, giảm thuế, đảm bảo việc có sẳn và việc tiếp cận được với công nghệ tiên tiến và nguồn nguyên liệu ở địa phương V.v... Kết quả của nghiên cứu xác định các lý thuyết hiện hữu trong lĩnh vực và hỗ trợ sự tin tưởng là các DNV&N vẫn là công cụ trong việc tăng trưởng kinh tế ở Nigeria. Có vô số tiềm năng và cơ hội cho các DNV&N phát triển và đóng vai trò quyết định trong việc tăng trưởng kinh tế ở Nigeria, giảm thiểu nghèo đói, tạo nên công ăn việc làm và sự sung túc. Các việc này đòi hỏi chính phủ cung cấp các hỗ trợ được yêu cầu và chú ý đến các vấn đề đã được xác định. Trong khi đó các DNV&N cũng cần thay đổi thái độ của mình trong việc phát triển các yêu cầu về khả năng và điều kiện của thương nhân, chính phủ cũng cần hướng các DNV&N trong việc hoạch định chính sách và thực hiện để đạt được các kết quả tối đa.   

Chủ Nhật, 3 tháng 3, 2013

Một số lỗi thường gặp trong dịch thuật Việt-Anh



Một số lỗi thường gặp trong dịch thuật Việt-Anh

1. Dịch bằng cách dùng phản thân đại danh từ, trong trường hợp bổ túc từ: myself, Trên đây là một số lỗi hay gặp của người dịch trong quá trình dịch tiếng Anh, dịch tiếng Việt sang tiếng Anh. 

Ví dụ: Tôi yêu mình: I love myself. Nó yêu mình: He loves himself. Anh yêu mình: You love yourself. Các anh yêu mình: You love yourselves. Chúng ta yêu mình: We love ourselves. Chúng nó yêu mình: They love themselves.

CHÚ Ý:
"Tự mình" cũng dịch bằng phản thân đại danh từ (trong trường hợp này phản thân đại danh từ đặt đồng vị với chủ từ, không phải bổ túc cho động từ).
Ví dụ:
Tôi tự làm bài lấy (tự mình).
I do myself the task.

Nó tự viết thư lấy (tự mình).
He writes the letter himself.

Chúng tôi tự làm bữa ăn lấy (tự mình).
We cook the meal ourselves.

2. Trong trường hợp "nhau" gồm 2 người dịch bằng "each other".
Ví dụ:
2 người yêu nhìn nhau.
The 2 lovers look at each other.

Nam và Lan yêu nhau.
Nam and Lan love each other.

3. Trườnghợp "nhau" gồm nhiều người (>2) dịch bằng one another.
Ví dụ:
Chúng con hãy thương yêu nhau.
Love one another.

Chúng nó đang đánh nhau.
They were fighting one another.

CHÚ Ý:
Đừng lầm "nhau" với "với nhau, cùng nhau".
Ví dụ:
Chúng ta đi với nhau ra tận bờ sông.
We walk together to the riverbank.

Chúng nó cùng làm việc với nhau suốt ngày.
They were working together all day long.

Yêu nhau không phải là nhìn nhau nhưng là cùng nhau nhìn về 1 hướng.
To love each other is not to look at each other but to look together at the same aim.

4. Trường hợp "có" không có chủ từ rõ rệt, dịch bằng: there + to be
Ví dụ:
Ở Sài Gòn có nhiều công viên đẹp.
In Sai Gon, there are many beautiful parks.

Trên cành cây, có 1 con chim.
There is a bird on the branch of a tree.

Trên trời có đám mây xanh.
There is a grey bank of cloud in the sky.

CHÚ Ý: Nhiều trường hợp tiếng "có" không phải dịch.
Ví dụ:
Tôi có gặp ai đâu: I do not see anybody.
Có ai ở trong phòng: Somebody is in the room.
Có ai đang gõ cửa: Somebody is knocking at the door.
Không có ai đợi anh cả: Nobody is waiting for you. 

5. Muốn nhấn mạnh nghĩa "có" (có riêng) người ta thường viết thêm "of my own, his own"...
Ví dụ:
Tôi có riêng 1 ngôi nhà.
I have a house of my own.

Nó có riêng 1 chiếc xe hơi.
He has a car of his own. 

6. Nhưng tiện lợi nhất là đặt câu ở thể thụ động.
Ví dụ:
Người ta coi tôi như 1 vĩ nhân.
I am considered as a great man.

Người ta cho tôi 1 món quà sinh nhật.
I am given a birthday present.

Người ta nói với tôi rằng anh ta còn sống.
I am told that he is still alive.

Người ta sẽ dạy bạn tiếng Anh.
You will be taught English.

Người ta kết án nó về tội sát nhân.
He was condemned of murderer.

Người ta khen tôi là người hạnh phúc nhất trên đời.
I am praised to be a happiest man in the world.

Người ta kể lại rằng Tổng thống sẽ đi thăm Triều Tiên.
The President is reported to be going to visit Korea.

CHÚ Ý:
Theo ví dụ cuối cùng, ta còn có thể dịch cách khác:
"Người ta nói rằng" = It is said that...
"Người ta kể lại rằng" = It is reported that...
"Người ta đồn rằng" = It is rumoured that... 

7. Dịch bằng one để chỉ "một người nào đó, không -xác - định".
Ví dụ:
Ta phải làm bổn phận ta.
One must do one''s duty.

Ta phải yêu láng giềng ta như ta vậy.
One should love one’s neighbour as oneself.

Ta không thể làm vừa ý mọi người.
One cannot please everybody.

CHÚ Ý:
Theo trường hợp trên, one có thể thay bằng we. = We must do our duty.

Source: TDN Translation