Chapter 2:
Determinants of Interest Rates: Yếu tố quyết định của Lãi suất
Interest Rate Fundamentals: Cơ bản
về Lãi suất.
Nominal interest rates: the
interest rates actually observed in financial market: Lãi suất danh định: lãi
suất được quan sát thực sự trong thị trường TC.
Used to determine fair present
value and prices of securities: Được dùng để xác định giá tri hiện tại một cách
công bằng và giá cả của chứng khoán.
Adjustments for individual
security characteristics: Các điều chỉnh cho Các đặc tính chứng khoán cá nhân.
Real Interest Rates: Lãi suất Thực
Additional purchasing power
required to forego current consumption: Sức mua cộng thêm được yêu cầu để đi
trước việc tiêu thụ hiện nay.
What causes differences in nominal and real interest rates?:
Cái gì đã gây nên sự khác biệt giữa lãi suất danh định và lãi suất thực?
If you wish to earn a 3% real return and prices are expected
to increase by 2%, what rate must you charge?; Nếu bạn muốn kiếm được 3% thu
nhập thực và giá cả được mong đợi sẽ tăng 2%, tỉ lệ nào bắt buộc bạn phải tính?
Irving Fisher first postulated that interest rates contain a
premium for expected inflation: Irving Fisher trước tiên đặt điều kiện cho rằng
lãi suất chứa đựng giá cao hơn đối với lạm phát mong đợi.
Loanable Funds Theory: Lý thuyết các ngân quỹ có thể tạo nên nợ vay.
Loanable funds
theory explains interest rates and interest rate movements: Lý thuyết các ngân quỹ có thể tạo nên nợ vay giải thích về lãi suất và sự
chuyển động của lãi suất.
Views level of
interest rates in financial markets as a result of the supply and demand for
loanable funds: Quan điểm về mức độ lãi suất trong
thị trường tài chính như là kết quả của cung và cầu đối với các ngân quỹ có thể
tạo nên nợ vay.
Domestic and foreign
households, businesses, and governments all supply and demand loanable funds: Hộ gia đình trong nước và nước ngoài, doanh
nghiệp, và chính phủ tất cả là cung và cầu của các
ngân quỹ có thể tạo nên nợ vay.
Determinants of household savings: Các yếu tố quyết định
tiền tiết kiệm của hộ gia đình.
1.Interest rates and tax policy: Lãi suất và chính sách
thuế.
2.Income and wealth: the greater the wealth or income, the
greater the amount saved: Thu nhập và sự sung túc: Sung túc hoặc thu nhập càng
lớn, tiền tiết kiệm càng lớn,
3.Attitudes about saving versus borrowing: Thái độ về tiết
kiệm với đi vay mượn,
4.Credit availability, the greater the amount of easily
obtainable consumer credit the lower the need to save: Tính sẵn có của tín
dụng, giá trị càng tăng trong dễ dàng thực hiện tín dụng tiêu dùng, nhu cầu
tiết kiệm càng thấp.
5.Job security and belief in soundness of entitlements:Công
việc ổn định và lòng tin đúng đắn về quyền
được làm việc.
Determinants of Foreign Funds
Invested in the U.S. :
Các yếu tố quyết định về các ngân quỹ nước ngoài được đầu tư vào HK.
1. Relative interest rates and returns on global investments:
Lãi suất tương đối và thu hồi từ đầu tư toàn cầu.
2. Expected exchange rate changes: Các thay đổi tỉ lệ trao
đổi được mong ước
3.Safe haven status of U.S. investments: Tình trạng ẩn náu
an toàn của đầu tư của HK.
4.Foreign central bank investments in the U.S. : Các đầu tư ngân hàng trung
ương nước ngoài tại HK.
Federal Government Demand for
Funds: Nhu cầu của chính phủ liên bang đối với các ngân quỹ
Federal debt held by the public was at $9.0 trillion at end
of 2010 (62% GDP) and is projected to grow to $17.4 trillion by 2020 (76% of
projected 2020 GDP, 120% of current GDP): Các món nợ liên bang do công chúng
nắm giử đạt đến 9 ngàn tỉ USD vào cuối năm 2010 (62% GDP) và dự kiến sẽ phát
triển thành 17,4 ngàn tỉ USD vào năm 2020 (76% of tăng trưởng GDP vào năm 2020,
120% so với GDP hiện nay)
Large potential for crowding
out and/or dependence on foreign investment: Tiềm năng lớn giảm bớt chi
tiêu hay đầu tư và/hoặc là lệ thuộc vào đầu tư của nước ngoài.
Federal Government Demand for
Funds: Nhu cầu CP Liên Bang về các Ngân quỹ
Total Federal Debt is currently $14.1 trillion (97% GDP) and
is projected to grow to $23.1 trillion by 2020 (64% increase): Tổng Nợ Liên
Bang hiện nay là 14,1 ngàn tỉ USD (97% GDP) và dự kiến sẽ tăng đến 23,1 ngàn tỉ
USD vào năm 2020 (tăng 64%)
oInterest expense is projected to grow to 3.5% of GDP by
2020: Các món chi về tiền lãi dự kiến tăng 3,5% của GDP vào năm 2020
Factors that Cause Supply and Demand Curves to Shift: Các nhân tố gây nên
sự thay đổi trong mối tương quan giữa Cung và Cầu
As wealth
and income increase, funds suppliers are more willing to supply funds to
markets. Result: lower interest rates: Khi sự sung túc và thu nhập tăng lên,
các nhà cung cấp ngân quỹ cáng mong muốn cung cấp ngân quỹ cho thị trường. Kết
quả lãi suất thấp hơn.
As the risk
of an investment decreases, funds suppliers are less willing to purchase the
claim. All else equal, demanders of funds would be less willing to borrow as
well. Result: higher interest rates: Khi rủi ro đầu tư giảm, các nhà cung cấp
ngân quỹ ít mong muốn mua bảo hiểm. Hệ quả tất yếu, các nhân tố cần đến ngân
quỹ cũng ít mong muốn vay tiền. Kết quả: Lãi suất cao.
As current
spending needs increase, funds suppliers are less willing to invest. Result:
higher interest rates: Khi nhu cầu chi tiêu gia tăng, các nhà cung cấp ngân quỹ
ít muốn đầu tư. Kết quả: Lãi suất cao.
As the
central bank increases the supply of money in the economy, this directly
increases the supply of funds available for lending. Result: lower interest
rates: Khi ngân hàng trung ương gia tăng cung cấp tiền cho nền kinh tế, điều
này sẽ trực tiếp gia tăng nhu cầu cung cấp ngân quỹ sẳn sáng cho vay. Kết quả:
Lãi suất thấp.
With
stronger economic growth, wealth and incomes rise, increasing the supply of
funds available. As U.S.
economic strength improves relative to the rest of the world, foreign supply of
funds is also increased. Business demand for funds increases as more projects
are profitable. Result: indeterminate effect on interest rates, but at more
rapid growth rates interest rates tend to rise.: Với sự tăng trưởng mạnh về
kinh tế, sự sung túc và thu nhập tăng, gia tăng sự sẳn có của nguồn cung cấp
ngân quỹ. Khi sức mạnh kinh tế của HK cải thiện tương quan đối với các nước
khác trên thế giới, nguồn cung cấp ngân quỹ của nước ngoài cũng gia tăng. Nhu
cầu kinh doanh ngân quỹ gia tăng bởi vì nhiều dự án hơn sẽ sinh lợi nhuận. Kết
quả: Hiệu ứng vô định về lãi suấ, nhưng với các tỉ lệ tăng trưởng nhanh lãi
suất có khuynh hướng tăng.
As utility
from owning assets increases, funds suppliers are less willing to invest and
postpone consumption whereas funds demanders are more willing to borrow. Result:
higher interest rates: Khi tiện ích làm chủ tài sản gia tăng, các nhà cung cấp
ngân quỹ ít muốn đầu tư và trì hoãn tiêu dùng trong khi đó các nhu cầu về ngân
quỹ có khuynh hướng vay nhiều hơn. Kết quả: Lãi suất cao.
Restrictive
covenants: Các hiệp ước giới hạn
As loan or
bond covenants become more restrictive, borrowers reduce their demand for
funds. Result: lower interest rates: Khi nợ vay và hiệp ước trái phiếu trở nên
giới hạn hơn, người vay nợ sẽ giảm nhu cầu cần đến ngân quỹ. Kết quả: Lãi suất
thấp.
Taxes
on interest and capital gains reduce the returns to savers and the incentive to
save. The tax deductibility of interest paid on debt increases borrowing
demand. Result: Higher interest rates: Thuế đánh trên thu nhập tiền lời và vốn
giảm thiểu sự thu hồi vốn của người tiết kiệm và sự khuyến khích tiết kiệm.
Khấu trừ thuế cho phần trả tiền lời cho nợ vay gia tăng nhu cầu vay mượn. Kết
quả: Lãi suất cao.
Foreign
suppliers of funds would earn a higher rate of return if the currency
appreciates and a lower rate of return measured in their own currency if the
dollar depreciates. Foreign central banks often buy U.S. Treasury securities as
part of their attempts to prevent their currency from appreciating against the
dollar. Result: Lower interest rates: Nhà cung cấp ngân quỹ nước ngoài sẽ nhận
được sự thu hồi vốn nhanh nếu tiền tệ tăng giá trị và tỉ lệ thu hồi vốn thấp
được đo lường với tiền tệ của họ nếu giá trị đồng đô-la tăng. Ngân hàng trung
ương nước ngoài thường mua chứng khoán Kho bạc HK như là nỗ lực của họ ngăn
ngừa tiền tệ của họ tăng giá trị so với đồng đô-la. Kết quả: Lãi suất thấp.
An
increase in expected inflation implies that suppliers will be repaid with
dollars that will have less purchasing power than originally anticipated.
Suppliers lose purchasing power and borrowers gain more than originally
anticipated. This implies that supply will be reduced and demand increased.
Result: Higher interest rates: Sự gia tăng về lạm phát như tiên đoán ngụ ý rằng
nhà cung cấp sẽ chi trả lại bằng đồng đô-la mà sẽ kém mãi lực hơn là loại tiền
tệ được dùng trước đó. Điều này ngụ ý rằng nguồn cung cấp sẽ giảm và nhu cầu
tăng lên. Kết quả: Lãi suất cao.
Determinants of Interest Rates for Individual Securities: Các Yếu tố
quyết định của lãi suất chứng khoán cá nhân.
Unbiased Expectations Theory: Lý thuyết Mong ước không định kiến
Long-term interest rates are
geometric averages of current and expected future short-term interest rates:
Lãi suất dài hạn là các trung bình hình học của lãi suất hiện hành và mong đợi
trong tương lai.
Liquidity Premium Theory: Lý thuyết Thanh khoản có Chất lượng cao
Long-term interest rates are
geometric averages of current and expected future short-term interest rates
plus liquidity risk premiums that increase with maturity: Lãi suất dài hạn là
các trung bình hình học của lãi suất hiện hành và mong đợi trong tương lai cộng
với giá trị cao về rủi ro về thanh khoản gia tăng với hạn kỳ.
Market Segmentation Theory: Ly
thuyết Phân khúc Thị trường.
Individual investors and FIs have
specific maturity preferences: Các nhà đầu tư cá nhân và định chế TC có các ưa
thích đặc biệt về hạn kỳ.
Interest rates are determined by
distinct supply and demand conditions within many maturity segments: Lãi suất
được xác định bởi các điều kiện cung và cầu tách biệt trong phạm vi nhiều phân
khúc hạn kỳ.
Investors and borrowers deviate
from their preferred maturity segment only when adequately compensated to do so:
Các nhà đầu tư và người vay nợ chệch hướng khỏi phân khúc hạn kỳ ưa thích của
chỉ khi phải đền bù đúng đắn bắt buộc phải thực hiện.
Implied Forward Rates: Tỉ lệ hàm ý
trong tương lai.
A forward rate (f) is an expected rate on a
short-term security that is to be originated at some point in the future: Tỉ lệ
trong tương lai là tỉ lệ mong đợi trên chứng khoán ngắn hạn sẽ phát sinh tại
thời điểm nào đó trong tương lai.
Time Value of Money and Interest
Rates: Giá trị thời gian của tiền bạc và lãi suất.
The time value of money is based
on the notion that a dollar received today is worth more than a dollar received
at some future date: Giá trị thời gian của tiền bạc đặt nền tảng trên khái niệm
là một đô-la nhận được hôm nay có giá hơn 1 đô-la nhận được tại khoảng thời
gian nào đó trong tương lai.
Simple interest: interest earned on an investment is not reinvested: Tiền lãi
đơn: lãi kiếm được từ một đầu tư không được tái đầu tư.
Compound interest: interest earned on an investment is reinvested: Lãi kép: Lãi
kiếm được từ một đầu tư được tái đầu tư.
Present Value of a Lump Sum: Giá
trị hiện hành của một tổng số tiền phải thanh toán một lần.
Discount future payments using
current interest rates to find the present value (PV): Các thanh toán trong
tương lai được giảm sử dụng lãi suất hiện hành để tìm kiếm giá trị hiện hành.
Future Value of a Lump Sum: Giá
trị tương lai của một tổng số tiền phải thanh toán một lần.
The future value (FV) of a lump
sum received at the beginning of an investment horizon: Giá trị tương lai của
một tổng số tiền phải thanh toán một lần nhận được từ khởi đầu của một đầu tư sắp
xảy ra.
Present Value of an Annuity: Giá
trị hiện hành của một niên kim.
The present value of a finite
series of equal cash flows received on the last day of equal intervals
throughout the investment horizon: Giá trị hiện hành của một chuỗi giới hạn của
các chu chuyển tiền mặt đồng đều nhận vào ngày cuối cùng của những khoảng thời
gian đồng đều trong suốt thời gian của một đầu tư sắp xảy ra.
Effective or equivalent annual
return (EAR) is the return
earned or paid over a 12-month period taking compounding into account: Kết quả
như mong muốn hoặc khoản thu nhập hàng năm tương ứng là khoản thu hồi kiếm được
hoặc phải thanh toán trong thời gian 12 tháng nhận với lãi gộp.
Financial Calculators: Các thiết
bị tính toán tài chánh.
Setting up a financial calculator:
Xây dựng thiết bị tính toán tài chánh.
Number of digits shown after decimal point: số lượng con số
sau dấu chấm thập phân.
Number of compounding periods per year: Số thời gian tính
lãi gộp một năm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét