TỪ
ĐIỂN CHỨNG KHOÁN
Nguồn:bsc.com.vn
Copy by GOOGLE
Chủ đề: A
AAA : Trái phiếu được sắp hạng cao nhất về mức an toàn. Trái phiếu
đô thị, và công ty được đánh giá cao nhất, được chi trả vốn và lãi đầy đủ như
mong đợi khi đáo hạn. Standard & Poor's đánh giá trái phiếu theo thứ tự
AAA, AA, A và Moody's Investors Service đánh giá theo Baa, và cao hơn như
Aaa. Đây là loại trái phiếu được xem là có cấp độ đầu tư an toàn, phù hợp để
ngân hàng và tổ chức tiết kiệm mua để làm chứng khoán đầu tư.
ABANDON : Xoá bỏ - Huỷ bỏ. Hành động từ bỏ quyền mua hay bán một
số cổ phần của công ty trước ngày đáo hạn
ABANDONMENT : Sự từ bỏ. Tự ý từ bỏ tài sản hay quyền hạn đối với
tài sản, không cố gắng đòi lại tài sản hay chỉ định người thừa kế. Trong hầu
hết các tiểu ban, quyền sở hữu tài sản bị từ bỏ được trao cho liên bang hưởng
lợi ban đầu, hay giao cho tiểu bang nếu không tìm thấy người sở hữu. Trong
luật phá sản, việc từ bỏ tài sản là biện pháp để trả lại thế chấp cho chủ nợ đã
được bảo đảm với sự đồng ý của người thụ uỷ phá sản.
AGREEMENT : Thoả hiệp ABC. Thoả hiệp giữa công ty môi giới và một
trong các nhân viên của công ty. chấp (satisfaction or mortgage) chứng nhận
nợ đã được trả đủ.
ACROSS THE BOARD : Cùng hướng - Toàn diện. Biến chuyển thị trường
chứng khoán có ảnh hưởng đến hầu hết chứng khoán theo cùng một hướng. Khi thị
trường tăng toàn bộ thì tất cả chứng khoán cũng đều tăng theo.
ACROSS-THE-BOARD (ATB) TARIFF REDUCTION : Gia giảm
toàn bộ quan thuế biểu. Cũng còn gọi là gia giảm quan thuế biểu theo đường
thẳng (linear tariff reduction), đây là công cụ dùng trong các cuộc thương
lượng mua bán quốc tế nhằm tránh sự thương lượng gia giảm theo từng hạng mục.
Các quốc gia đồng ý tuân theo sự gia giảm phần trăm trong tỷ lệ quan thuế đối
với những hàng hoá ấn định.
ACTING IN CONCERT : Thông đồng. Hai hay nhiều nhà đầu tư cùng
làm việc với nhau để cùng đạt một mục tiêu đầu tư. Thí dụ, họ cùng mua tất cả
cổ phần của công ty mà họ muốn tiếp thu. Những nhà đầu tư này phải báo cho Hiệp
Hội Chứng Khoán (SEC -- Securities and Exchange . Commission - uỷ Ban
Chứng Khoán là thị trường chứng khoán) nếu họ có ý định loại trừ thành phần
lãnh đạo công ty mà họ muốn tiếp thu hay có ý định nắm quyền kiểm soát công ty.
hành động này sẽ bất hợp pháp nếu như họ thông đồng để lôi kéo giá chứng khoán
lên để hưởng lợi.
ACTIVE ACCOUNT : Tài khoản hoạt động tích cực. Tài khoản có số
ký thác và số rút tiền thường xuyên cập nhật trong thời khoảng kế toán. Ngoài
ra, đó là tài khoản thẻ tín dụng hay Mức Tín Dụng Ngân hàng (Bank line or credit)
cho biết số vốn và số chi trả tiền lãi đáo hạn trên báo cáo tài khoản khách
hàng. Ngược lại là Inactive Account.
ACTIVE BOND CROWD : Nhóm mua bán trái phiếu tích cực. Nhân viên
phòng trái phiếu NYSE có trách nhiệm về số lượng lớn nhất trái phiếu đang mua
bán. Ngược lại nhóm tích cực là nhóm dự phòng (carbinet crowd) tức là nhóm
mua bán loại trái phiếu ít khi được đưa ra mua bán. Nhà đầu tư mua bán trái
phiếu trong nhóm tích cực sẽ có cơ hội mua chứng khoán t trái phiếu giá tốt hơn
là trong thị trường trì trệ vì ở thị trường này chênh lệch giữa giá đặt mua và
giá đặt bán rất xa
ACTIVE BOX : Trong kho tồn trữ năng động - tính năng động của
chứng khoán thế chấp. Thế chấp có sẵn để bảo đảm cho số tiền vay của Broker
hay cho vị thế tài khoản margin của khách hàng (Margin account - tài khoản
vay tiền để mua chứng khoán), để ở một nơi - gọi là hộp an toàn (box) tức là
nơi chứng khoán của khách hàng của broker hay của chính broker-dealer (broker
mua bán cho chính mình) được giữ an toàn. Chứng khoán trái phiếu dùng để thế
chấp phải do công ty sở hữu hoặc do khách hàng thế chấp cho công ty, sau đó broker
thế chấp cho ngân hàng cho vay. Đối với tiền vay trong tài khoản margin, khách
hàng phải thế chấp chứng khoán cho broker.
ACTIVE MARKET : Thị trường năng động, thị trường mua bán tích
cực. Thị trường mua bán một số lượng lớn chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá.
Chênh lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán không cách xa mấy trong thị trường
năng động, ít hơn trong mua bán âm thầm. Ngoài ra ,số lượng chứng khoán mua bán
trên thị trường theo từng khối .các nhà quản lý tiền thuộc tổ chức thích loại
thị trường như thế vì việc mua bán theo từng khối lớn chứng khoán sẽ ít có ảnh
hưởng làm xáo trộn biến chuyển giá cả khi việc mua bán có tính tích cực..
ACTIVE TRUST : Uỷ thác toàn quyền. Tài khoản uỷ thác trong đó
người thụ uỷ (trustee) có bổn phận đặc biệt đã ấn định để thực hiện uỷ thác di
chúc (Testamentary trust) do một chúc thư đề ra. Người thụ uỷ có thầm quyền
bán tài sàn để trả đủ cho người chủ nợ và phân phối tài sản cho những người
thừa kế. Nó ngược lại với uỷ thác của người bảo trợ (grantor trust) hay uỷ thác
thụ động, nghĩa là không được tự do quyết định thực hiện.
ACTIVITY CHARGE : Phí hoạt động. Lệ phí trả vào tài khoản ngân
hàng để thanh toán giá phí dịch vụ. Vài phí hoạt độ sẽ tăng vọt lên khi số cân
đối tài khoản rớt xuống thấp hơn một mức nào đó, thí dụ như phí dịch vụ hàng
tháng trên tài khoản chi phiếu.Các phí khác là phí giao dịch mua bán dựa trên
việc sử dụng tài khoản, thí dụ phí từng hạng mục trong việc viết chi phiếu hay
phí dịch vụ trong việc rút tiền bằng máy tự động.
ACT OF BANKRUPTCY : Thừa nhận bị vỡ nợ. Hành động (hay cách ứng
xử) được xem là thừa nhận bi vỡ nợ - thường là không có khả năng trả nợ khi đáo
hạn. Người cho vay nợ, người tin tưởng người vay đã phạm phải hành động phá sản
có thể đệ trình kiến khăn việc tài trợ sản xuất bằng số tiền vay mới. điếu này
làm tăng các thủ đoạn khác nhau để loại bỏ điều khoản bảo đảm bổ sung như thu
hồi hay chuyển đổi trái phiếu hoặc thay đổi trong thoả thuận giao kèo.
AFTER DATE (A.D) Từ thời điểm đã ghi trở đi. Sau thời điểm đã ghi
(thông báo). Một thông báo đính kèm theo hối phiếu hay giấy báo trả tiền cho
biết rằng công cụ sẽ được chi trả sau thời điểm được ghi trong thông báo đó
(thí dụ, 30ngày sau thời điểm đã ghi). Một công cụ loại này là hối phiếu có kỳ
hạn (định kỳ) có thể đáo hạn trước khi được thế chấp.
AFTER HOURS DEAL : Giao dịch mua bán sau giờ chính thức (sau giờ
đóng cửa). Giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán đã kết thúc sau khi
đóng cửa cửa chính thức mua bán. Thông thường mua bán này được ghi nhận báo cáo
vào ngày hành chính kế tiếp.
AFTER SIGHT : Sau khi đã thấy, sau khi trình ra. Thông báo rằng
hối phiếu hay giấy báo trả tiền sẽ được chi trả sau khi nó được trình ra để
nhận chi trả. Người bán vẫn còn quyền sở hữu số hàng hoá đang vận chuyển cho
đến khi chứng từ vận chuyển được trình cho ngân hàng chi trả và ngân hàng này
chấp nhận.
AFTERMARKET : Thị trường sau khi phát hành. Mua bán cổ phần
trên thị trường chứng khoán sau khi công ty phát hành cổ phần ra công chúng.
Giá cả của cổ phần lúc này tăng hay giảm tuỳ theo thị trường cung cầu, không
còn theo giá căn bản như lúc công ty mới phát hành cổ phần.
AFTERTAX BASIS : Tỷ lệ căn bản sau khi đóng thuế. Tỷ lệ căn bản
để so sánh lợi nhuận của trái phiếu công ty (phải đóng thuế) và trái phiếu đô
thị (miễn thuế). Thí dụ, trái phiếu công ty chi trả 10% sẽ có lợi nhuận sau khi
đóng thuế là 7,2% đối với người nằm trong khung thuế 28%. Vì thế bất cứ trái
phiếu đô thị nào trả cao hơn 7,2% sẽ cho hoa lợi cao hơn loại trái phiếu công
ty chi trả 10%.
AFTERTAX REAL RATE OF RETURN : Tỷ lệ lợi nhuận thực sau khi
đóng thuế. Số tiền mà nhà đầu tư có được sau khi đã điều chỉnh theo lạm phát.
Số tiền này xuất phát từ lợi tức và tư bản kiếm được (capital gains) trong các
vụ đầu tư. Trong lạm phát mỗi dollar đều mất đi một phần giá trị vì thế nhà
đầu tư phải theo dõi tỷ lệ lợi nhuận thực sau khi đóng thuế kể từ khi ông ta
cam kết về vốn. Nói chung, nhà đầu tư tìm một tỷ lệ lợi nhuận tương xứng nếu
không nói là vượt hơn tỷ lệ lạm phát.
ALLOCATION : Vị thế, số lượng tỷ lệ cổ phần đầu tư. Số lượng cổ
phần được mua trong một danh mục đầu tư (portfolio) theo một tỷ lệ so sánh
với Bonds, với tiền mặt v.v... Merill Lynch increased the stock allocation
in his benchmark portfolio to 50%: Công ty đầu tư Merill Lynch đã gia tăng
tỷ lệ đầu tư cổ phần chứng khoán trong danh mục đầu tư của họ lên tới 50%.
ALLONGE: Phiếu bảo chứng. Chứng tự kèm theo công cụ chi trả (negotiable
instrument) để thêm bảo chứng như khi ký chi phiếu trả cho bên thứ ba. Khi
ngân hàng vay tại phòng Cho Vay Có Chiết Khấu (Discount Window) của Ngân Hàng
Dự trữ Liên Bang , ngân hàng phải bổ sung vào một phiếu kèm theo giấy hứa trả
nợ , hối phiếu, hoá đơn được giao cho ngân hàng Dự Trữ Liên Bang để thế chấp.
ALLOTMENT: Phân bổ. Số chứng khoán chia ra cho mỗi thành viên
trong tập đoàn ngân hàng đầu tư được thành lập để bao tiêu phân phối chứng
khoán mới, gọi là người đăng ký bao tiêu (subscribers.) hay người được phân
phối (allottees). Trách nhiệm tài chính của người đăng ký bao tiêu được ghi
trong thông thông báo phân bổ do nhà quản lý bao tiêu soạn thảo.
ALLOWANCE: Tiền chiết khấu, tiền trợ cấp, tiền khấu trừ.
1. Kế toán: Tài khoản để điều chỉnh trị giá tài sản thông qua phí
của lợi tức hiện hành, đây là số dự trữ cho khấu hao.
2. Ngân hàng: Dự trữ tiền vay bị mất (Loan loss Reserve) dùng cho
số phí sẽ mất theo dự kiến đối với nợ khó đòi.
3. Uỷ thác: Chứng thực (di chúc) quyết định của an toàn cho người
thụ uỷ tài sản ; thí dụ như tiền trợ cấp cho người goá bụa.
4. Mua bán: Khấu trừ trị giá hoá đơn được người bán hàng hoá chấp
nhận để bù đắp vào số hư hại hay thiếu sót.
ALPHA: Hệ số Alpha.
1. Hệ số đo lường phần lợi nhuận đầu tư có phát sinh rủi ro đã
tính tới. Nói cách khác, hệ số alpha là phương pháp toán học ước tính số lợi
nhuận mong muốn có từ giá trị vốn có của đầu tư, như tỷ lệ phát triển lợi nhuận
cho môi cổ phần. Nó khác số lợi nhuận có được do biến động giá (volatility) ,
loại này được tính bằng hệ số Beta. Thí dụ, hệ số alpha là 1,25 cho biết
chứng khoán có dự kiến tăng 25% trong một năm khi lợi nhuận trên thị trường và
hệ số Beta của chứng khoán đều bằng không. Một vụ đầu tư có giá thấp tính theo
hệ số alpha bị đánh giá dưới giá trị, nhưng đây được xem là một lựa chọn tốt.
(Đầu tư tốt vì có tiềm năng tăng giá sau này). Trong trường hợp quỹ hỗ tương
đầu tư, alpha đo lường mối quan hệ giữa diễn biến của quỹ và hệ số Beta trong
3 năm.
2. Tại thị trường chứng khoán Luân , từ ngữ alpha stocks dùng cho
các công ty mua bán lớn nhất và tích cực nhất có thể so sánh với từ Blue Chips
của Hoa Kỳ. Việc cải cách xuất phát từ Big Bang (xem phần sau) năm 1986 đưa đến
kết quả là các cổ phần có giá trị nhất thường đem lại doanh thu 80%, đều chịu
các luật lệ mua bán nghiêm ngặt hơn là chứng khoán Beta hay Gamma.
ALTERED CHECK : Chi phiếu bị sửa đổi. Chi phiếu hay công cụ chi
trả khác có ngày đáo hạn, số dollar hay tên người được trả tiền bị sửa đổi hay
bôi xoá , thường là mục đích lừa đảo. Ngân hàng có thể từ chối chi trả phiếu
nếu nghi ngờ có sự cạo sửa tự ý .
ALTERNATIVE MINIMUM TAX (AMT) : Thuế tối thiếu lựa chọn. Là
loại thuế liên bang được đạo luật Tax Refrom Act of 1986 cải tiến lại nhằm mục
đích bảo đảm rằng các cá nhân hay công ty giàu có phải chi trả thêm ít nhất một
số lợi tức . Đối với cá nhân, AMT được tính bằng cách cộng các mục được ưu đãi
thuế như thua lỗ thụ động (passive losses), lãi được miễn thuế của trái phiếu
có mục đích riêng (Private-purpose Bond) phát hành sau ngày 7.8 l986 và số
khấu trừ đối với đóng góp từ thiện bằng chứng khoán, bất động sản, tác phẩm
nghệ thuật, và các tài sản tăng giá theo lợi tức gộp có điều chỉnh, sau đó trừ
cho $ 40.000 cho một cặp vợ chồng cùng nộp chung hay $ 30.000 nếu nộp riêng ;
24 % số còn lại sẽ chịu thuế. Số được miễn thuế được huỷ bỏ theo cách 25 xu cho
1 dollar đối với lợi tức AMT vượt quá $150.000 cho cặp vợ chồng cũng nói ( $
112.500 đối với cá nhân ) AMT của công ty cũng được miễn thuế nhưng với tỷ lệ
20 % sổ sách (báo cáo tài chính) cao hơn tổng số lợi tức chịu thuế cộng với với
các mục ưu tiên thuế khác như tăng giá trị số đóng góp từ thiện được miễn thuế
miễn thuế , số thặng dư khấu hao tăng tốc của tài sản được đưa vào phục vụ sau
năm 1986 , lãi được miễn thuế của trái phiếu có mục đích riêng phát hành sau
1.7.1986 và các ưu đãi công nghiệp đã ấn định . Sau năm l984 AMTcủa công ty
được thiết lập dựa trên định nghĩa của thuế và tiền kiếm được và lợi nhuận chứ
không phải dựa trên lợi tức sổ sách.
AMERICAN BANKERS ASSOCIATION (ABA ) : Hiệp hội Ngân hàng Hoa Kỳ. Hiệp hội
mậu dịch quốc gia của các ngân hàng thương mại thương mại ở Hoa Kỳ được thành
lập năm1875. Phần lờn trong số l4.000 ngân hàng Hoa Kỳ là hội viên của hiệp
hội, là tổ chức bảo trợ cho các hội nghị và hội thảo chuyên đề và khuyến khích
phát triển khả năng chuyên môn trong hoạt động ngân hàng thông qua các trường
ngân hàng ABA và một chi nhánh giáo dục của ABA đó là Học Viện Ngân HàngHoa Kỳ
(American Institute of Banking).ABA cũng đại diện cho ngànhh ngân hàng
trước quốc hội và các cơ quan thành lập liên bang.
AMERICAN DEPOSITARY RECEIPT: Biên nhận ký thác tại Hoa Kỳ
(ADR) Biên nhận cho các cổ phần của công ty nước nước ngoài,các cổ phần này
được ngân hàng Hoa Kỳ giữ trong hầm an toàn và cho phép cổ đông có quyền nhận
cổ tức và tư bản kiếm được. Thay vì phải mua cổ phần của công ty nước ngoài ở
các thị trường nước ngoài, người dân Hoa Kỳcố thể mua các cổ phần này ngay tại Hoa
Kỳ dưới hình thức ADR. ADR có cả hàng trăm loại cổ phần của nhiều quốc gia khác
nhau. ADR được tính bằng dollar và được mua bán trên thị trường chứng khoán và
thị trường tự do(Over-the-Counter) theo cùng cách như chứng khoán phát hành
tại Hoa Kỳ.
AMERICAN STOCK EXCHANGE (AMEX): Thị trường chứng khoán Hoa Kỳ.
Thị trường chứng khoán số lượng mua bán đứng thứ nhì tại Hoa Kỳ. Toạ lạc tại số
86 Taivity Place
ở cuối Manhattan ,
mãi đến năm 1921 người ta vẫn được biết Amex với cái tên Curb và mãi đến ngày
nay nó vẫn ám chỉ là Curb. Nói chung, các chứng khoán và trái phiếu mua bán tại
Amex là thuộc các công ty từ nhỏ đến bậc trung , ngược lại với các công ty
khổng lồ có cổ phần mua bán tại NYSE (New York Stock Exchange), cá biệt , một
phần lớn các công ty dầu hoả và gas mua bán tại Amex.Amex cũng là nơi mua bán
các hợp đồng options của nhiều loại chứng khoán ở NYSE và một vài loại chứng
khoán ở thị trường ngoài danh mục .ở Amex, cổ phần nước ngoài được mua bán
nhiều hơn ở bất cứ thị trường nào ở Hoa Kỳ.
AMERICAN STOCK EXCHANGE AUTOAMOS : Hệ thống Autoamos tại Amex.
AMEX(American Stock Exchange) sử dụng hệ thống Automatic Amex Option
Switch để mua bán hợp đồng options. Autoamos được dùng để mua bán hằng ngày
từ các đại diện mua bán (broker) tới các chuyên viên Amex rồi chuyển ngược các
báo cáo đã thực hiện được của chuyên viên (Specialist) về cho broker. Autoamos
tự động thực hiện mua bán từ 4 đến 6 loại cổ phần được người mua bán nhiều nhất
của Standard & Poor's 100 index option. Đồng thời Autoamos có khả năng
thực hiện những lệnh mua hợp đồng từ broker lên đến 20 hợp đồng cổ phần.
AMERICAN STOCK EXCHANGE AUTOPER: Hệ thống Autoper ở Amex.
Amex sử dụng hệ thống Autoper qua đường dây tự động hằng ngày từ broker đến
chuyên viên tại hiện trường mua bán (floor) và gửi báo cáo của chuyên viên về
lại broker sau khi đã thực hiện các lệnh mua bán của broker.
AMERLIAN-STYLE OPTION: Hợp đồng option theo kiểu Hoa Kỳ. Mua
bán hợp đồng option bất cứ lúc nào miễn là trước ngày đáo hạn, khác với kiểu
châu Âu là phải đợi đến ngày đáo hạn chứ không được mua bán trước.
AMORTIZATION SCHEDULE: Thời biểu chi trả dần. Bảng thông
thường dùng trong thế chấp và tiền vay chi trả dần, cho biết số chi trả đáo
hạn, số tiền đáo hạn trong mỗi kỳ chi trả dần, giảm số cân đối vốn , số năm cần
để thanh toán hết số nợ. Chi trả dần trong một năm đối với tiền vay $ $1000 lãi
10%.Chi trả hằng tháng (P&l) : 87,92. Đạo luật Bank Merger Act of 1960 cho
các cơ quan lập pháp ngân hàng quyền chấp thuận hay không chấp thuận sát nhập
ngân hàng hay sát nhập các công ty cha thuộc ngành ngân hàng. Justice Deprartment
có thể can thiệp vào nếu nó không đồng ý. Một lãnh vực liên quan đến luật chống
Trust là ý niệm quyền lực thị trường (market power) liên quan đặc biệt đến
hoạt động liên doanh (JointVenture) giữa các nhóm tổ chức tài chính như hệ
thống máy trả tiền tự động .Theo quan điểm phổ biến, qua kinh nghiệm phân xử
các vụ kiện cáo cho rằng những người điều hành hệ thống không thể ngăn cản
những ngân hàng ngoài hội viên nếu như dịch vụ cung cấp (thí dụ, quyền sử dụng
ATM do các ngân hàng khác sở hữu) được dân chúng chấp nhận rộng rãi vì giới hạn
sự tham gia của ngân hàng sẽ gây thiệt hại cho các ngân hàng muộn tham gia.
APPARENT AUTHORITY: Thẩm quyền hiển nhiên. Theo luật pháp
chung thì người chủ phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của nhân viên mình.
Khi bên thứ ba đã tín nhiệm sự đại diện của nhân viên, thì người chủ không thể
nói rằng nhân viên của mình thiếu thầm quyền để bào chữa cho việc làm trái luật
pháp.
APPORTIONMENT: Sự phân chia. Phân chia giới tuyến các quyền, sở
hữu chủ hay chi phí giữa người mua và người bán trong chuyển nhượng tài sản.
Trong uỷ thác và tài sản, đây là sự phân chia lợi tức và chi phí quản lý giữa
hai hay nhiều tài khoản, thí dụ vốn và lợi tức tiền lãi hay phân chia thuế tài
sản giữa những người thụ hưởng tài sản. Ngược lại phân chia là phân bổ, là lợi
nhuận kiếm được hay chi phí được đưa vào một tài khoản độc nhất nhằm để kết
toán.
APPRAISAL : Đánh giá ước định. Bảng ước tính trị giá thị trường
của tài sản do chuyên viên đánh giá thiết lập dựa trên phân tích các dữ kiện
xác thực.Trị giá thị trường của tài sản thường dùng làm căn bẳn xác định trị
giá thế chấp để ngân hàng cho vay, nó có thể dựa trên chi phí thay thế, số bán so
với tài sản hay lợi tức ước định trong từng tương lai từ số tài sản phát sinh
ra lợi tức.
APPRAISED VALUE: Trị giá đã được thẩm định . Trị giá thị trường
của một tài sản đã được thẩm định viên đủ tiêu chuẩn đánh giá. Trị giá thẩm
định chia một hạng mục có thể cao hơn hay thấp hơn giá người ta chi trả cho nó,
điều này tuỳ thuộc vào giá thị trường của tài sản tương đương với hạng mục đó.
Việc thẩm định dựa trên giá phí thay thế hạng mục hay trị giá bán lại đã tăng
hay giảm (theo thời gian ).
APPRECLATION: Tăng giá trị.
1.Tăng trị giá tài sản do tăng giá trị trên thị trường, được đánh
giá tăng, hay tăng lợi tức kiếm được khi so với thời kỳ trước.
2.Tăng giá trị một loại tiền tệ nào đó so với loại tiền tệ khác mà
không có bất cứ thay đổi trị giá chính thức nào có nghĩa là do nhu cầu thị
trường đòi hỏi chứ không phải do phá giá tiền tệ.
APPROVED LIST : Bảng liệt kê (danh sách) được thừa nhận.
1. Ngân hàng: trái phiếu hay chứng khoán mà ngân hàng có thể giữ
lại để đầu tư, thông thường căn cứ trên việc đánh giá của công ty đánh giá trái
phiếu như Standard Poor's, Moody's, Fitch's và các công ty khác. Luật lệ dự
trữ liên bang giới hạn số đầu tư của ngân hàng quốc gia trong việc chỉ được đầu
tư vào trái phiếu chứng khoán có cấp độ đầu tư đã được các công ty dịch vụ đánh
giá xác định. Thí dụ các trái phiếu chứng khoán đã được. Standard Poor's đánh
giá từ B (BBB) trở lên. Các ngân hàng cấp tiểu bang (có giấy phép kinh doanh
cấp tiểu bang) cũng chịu lệ thuộc quy định đầu tư như thế, giống ngân hàng quốc
gia theo đạo luật dự trữ liên bang.
2.Đầu tư: bảng danh sách đầu tư được quyền giao cho người thụ uỷ
tài sản theo quy chế tiểu bang hay do ban quản trị quỹ hỗ tương đầu tư thực
hiện
APPROVED PREFERRED SHARE TRUST (ADST) : Uỷ thác cổ phần ưu đãi
được chấp thuận. Tại Anh, uỷ thác được công ty lập ra vì lợi ích của công nhân
và được tài trợ bằng cách mua cổ phần của chính công ty. Thuế đánh trên cổ tức
ADST được hoãn cho đến khi bán cổ phần và được và được trả theo tỷ lệ có giảm.
ARBITRAGE: Mua bán song hành Lợi nhuận có được từ chênh lệch giá
khi mua và bán chứng khoán, trái phiếu, hàng hoá cùng loại cùng lúc trên hay
hay nhiêu thị trường. Thí dụ nhà mua bán song hành cùng lúc mua một hợp đồng về
vàng tại thị trường New York và bán cùng lúc
một hợp đồng về vàng tại thị trường Chicago
họ kiếm được lợi nhuận vì lúc đó giá ở hai thị trường khác nhau (Người mua bán
song hành có giá bán cao hơn giá mua). Mua bán song hành theo chỉ số sẽ khai
thác chênh lệch giá giữa hợp đồng futures chỉ số chứng khoán và giá chứng khoán
cơ sở. Bằng cách tận dụng chệch lệnh giá tiền giữa các thị trường, nhà mua bán
song hành thực hiện chức năng kinh tế làm cho mua bán tại các thị trường này có
hiệu quả hơn.
ARBITRAGE BONDS: Trái phiếu song hành. Trái phiếu do nhà nước đô
thị phát hành để có được lãi suất thích hợp bằng cách tái tài trợ trái phiếu có
lãi suất cao trước khi đáo hạn. Số tiền thu được từ chi phiếu tái tài trợ với
lãi suất thấp được đầu tư vào công phiếu cho đến khi trái phiếu lãi suất cao
đáo hạn. Trái phiếu song hành luôn luôn đặt vấn đề miễn thuế, đạo luật Tax Reform
Act of 1986 đã huỷ bỏ việc này từ lâu .
ARBITRAGEUR: Nhà mua bán song hành. Người làm dịch vụ mua và bán
cùng lúc cùng một loại cổ phần, tiền tệ... nhằm vào sự chênh lệch giá cả giữa
hai thị trường để kiếm lời.
ARBITRATION: Trọng tài phân xử. Một hình thức khác thay cho vụ
kiện tài toà án, nhằm dàn xếp tranh chấp giữa broker và khách hàng cũng như
giữa các công ty môi giới chứng khoán. Theo thông lệ các điều khoản phân xử
trước các tranh chấp đã có ghi trong thoả hiệp tài khoản với broker, nó đảm
bảo rằng các tranh chấp sẽ được phân xử bởi bên thứ ba có tính khách quan và
không đưa ra toà án. Năm 1989, SEC (Securities and Exchange Commission)
chấp thuận các thay đổi bao quát yêu cầu broker thông báo rõ ràng khi có các
điều khoản này, ngăn cấm bất cứ một giới hạn nào về quyền của khách hàng trong
việc đệ đơn xin phân xử và đặt ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về trọng tài phân
xử. Xem: Board of Arbitration.
ARM'S LENGTH TRANSACTION: Giao dịch mua bán ngoài - Giao dịch
mua bán giữa những người chưa biết nhau. Giao dịch mua bán giữa các bên không
quen biết nhau (trước đây không có liên hệ hay không ở cùng một đơn vị (unaffiliated)
đó là trường hợp một người mua sẵn sàng mua và một người bán sẵn sàng bán, mỗi
bên đều vì lợi ích của riêng mình. Giá cả trong giao dịch mua bán này căn cứ
trên trị giá thị trường công bằng (theo giá thị trường). Giao dịch mua bán
giữa công ty cha và các công ty con không phải là loại mua bán ngoài. Giao
dịch mua bán theo loại này sẽ tránh được những xung đột quyền lợi.Thí dụ, theo
luật lệ hiện hành, cha mẹ có thể cho con thuế bất động sản và vẫn có quyền đòi
các khấu trừ số tài sản miễn là họ.
ASSUMABLE MORTGAGE: Thế chấp nợ được sang tay. Thế chấp cho
người vay có quyền ký chuyển nhượng số nợ còn thiếu trong số nợ của ông ta, đến
người khác trên số bán tài sản thế chấp, mà không bị trả tiền phạt trước. Người
mua chấp nhận chi trả số tiền vay đúng thời hạn và các điều khoản cho phần còn
lại của thế chấp và người bán vẫn chịu trách nhiệm thứ nhì đối với số nợ. Thế
chấp của Department or Veterans Affairs và thế chấp do Federal Housing
Administration thường là loại được người mua chấp nhận theo tính cách trên.
ASSUMED INTEREST RATE: Lãi suất được thừa nhận. Tỷ lệ lợi tức
đầu tư được tuỳ thuộc vào cách chọn lựa phương thức bảo hiểm nhân thọ - để duy
trì trả tiền không có gì thay đổi khi chết.
ASSUMPTION: Đảm nhiệm - Đảm đương. Liên đới chịu trách nhiệm các
món nợ của người khác,thường thường bằng thoả hiệp đảm nhiệm (assumption
agreement) trong trường hợp đảm nhiệm về thế chấp, người bán chịu trách nhiệm
thứ nhì trừ khi người cho vay không bắt buộc.
AT PAR: Theo mệnh giá. Giá bằng với mệnh giá hay giá danh nghĩa
của chứng khoán.
AT LIMIT : Theo giá giới hạn. Nhà đầu tư chỉ thị cho broker mua
hay bán chứng khoán hay hàng hoá theo giá ấn định. Theo giao dịch mua bán với
giá giới hạn (at-limit transaction), nhà đầu tư cũng cho biết thời hạn để
broker mua bán (thí dụ, trong vòng 2 ngày).
AT RISK: Đang có rủi ro. Cho thấy có nguy cơ thua lỗ. Nhà đầu tư
góp vốn trách nhiệm hữu hạn có thể đòi quyền được khấu trừ thuế chỉ khi nào họ
có thể chứng minh rằng họ có khả năng nhận biết những cái không thể nhận biết
được về lợi nhuận và thua lỗ trong đầu tư. Không thể thực hiện được khấu trừ
nếu thành viên góp vốn không được thông báo đầy đủ về rủi ro kinh tế thí dụ,
nếu Tổng thành viên bảo đảm sẽ trả lại toàn bộ vốn cho thành viên góp vốn dù
cho việc kinh doanh mạo hiểm sẽ thua lỗ.
AT SIGHT: Cụ thể thấy trước mắt Cho thấy một công cụ trả như hoá
đơn bán hàng hay hối phiếu để được chi trả khi trình cho người chi trả
(drawee).
AT THE CLOSE: Vào lúc đóng cửa thị trường chứng khoán. Lệnh mua và
bán chứng khoán trong 30 giây cuối của một vụ mua bán tại thị trường chứng
khoán. Broker không bảo đảm các lệnh như thế sẽ được thực hiện.
AT THE MARKET: Theo thị trường. Mua bán theo giá thị trường khi
đang thực hiện giao dịch mua bán.
AT THE MONEY: Có giá tương đương - Hoà vốn. Theo giá hiện hành,
như trường hợp một hợp đồng option có giá thực hiện (Exercise price - giá
điểm, giá thực thi) tương đương hay gần ứng giá chứng khoán hay hợp đồng futures
cơ sở.
AT THE OPENING: Vào lúc mở cửa thị trường chứng khoán. Lệnh của
khách hàng đưa cho broker để mua hay bán chứng khoán theo giá lúc thị trường
mở cửa. Nếu lệnh không được thực hiện vào lúc này thì sẽ tự động huỷ bỏ.
ATTACHMENT: Tịch biên tài sản. Lệnh (trát) được quyền thu giữ
tài sản sau khi toà án quyết định phán quyết chi trả cho chủ nợ. Sau khi toà án
xét xử và quyết định công bố, chủ nợ phải có giấy xử lý tài sản được quyền thu
giữ một phần lương công nhân (garnishment) hay giấy thu giữ tài sản cá nhân
trong phạm vi quyền hạn nơi người vay cư trú thường là đô thị hay phân khu tiểu
bang (county). Giấy được quyền giữ tài sản thế chấp, giấy này nói rằng sẽ có
quyền tịch thu tài sản của người vay thay cho số tiền đã cho vay hay số tiền đã
ứng trước dựa trên mức độ tín dụng.
ATTEST: Chứng thực. Văn kiện cam kết chắc chắn về một sự kiện hay
tình trạng, bổn phận hay trách nhiệm do người làm ra văn kiện ký, thường là có
sự hiện diện của công chúng viên hay một người khách quan nào đó. Trong trường
hợp chúc thư, người làm di chúc ký tên với sự hiện diện của hai hay nhiều người
chứng hay trước một công chứng viên.
ATTORNEY AT LAW: Luật sư - Người được uỷ quyền về luật pháp
người được tiểu bang cấp giấy chứng nhận hoạt động về luật pháp, được phép tư
vấn và đại diện cho khách hàng trước toà án trong các vụ kiện hay trước cơ quan
hành chánh. Thông thường đó là luật sư.
ATTORNEY IN FACT: Người được uỷ nhiệm theo thực tế sự việc.
Người được người khác chỉ định để làm việc như một người trung gian dưới danh
nghĩa của người chỉ định .Văn kiện uỷ nhiệm là loại viết tay, và thường là văn
kiện uỷ nhiệm quyền hạn của người uỷ nhiệm và có thể có tính tổng quát hay giới
hạn ở một số hoạt động nào đó đã được ấn định.
AUCTION MARKET: Thị trường đấu giá. Hệ thống mua và bán chứng
khoán thông qua Broker trên các thị trường chứng khoán, nó khác với thị trường
ngoài danh mục (Over-the-counter thị trường tự do) đây là nơi mua bán bằng
thương lượng. Thị trường chứng khoán New York (New York Stock Exchange-NYSE)
là thí dụ tiêu biểu nhất, thị trường có hệ thống đấu giá đôi hay thị trường
song phương (two- sided market) lý do là vì không giống với cuộc đấu giá
thông thường theo truyền thống là chỉ có một người ra giá và nhiều người mua
(trả giá) ở đây chúng ta có nhiều người bán và nhiều người mua. Trong bất cứ
cuộc đấu giá nào, giá được đặt ra là do đấu giá cạnh tranh giữa các brokers
hoạt động như người trung gian cho người mua và người bán. Hệ thống này có
những chức năng theo một trật tự nhờ một vài luật lệ mua bán như sau:
1. Giá đặt mua hay giá đặt bán đầu tiên theo giá đã định thì ưu
tiên hơn giá đặt mua và đặt bán khác có cùng mức giá.
2. Giá mặt mua cao nhất và giá đặt bán thấp nhất được đấu giá giữa
các brokers ở sàn mua bán.
3. Cuộc đấu giá mới bắt đầu khi nào không còn tất cả giá đặt bán
và giá đặt mua theo giá đã cho.
4. Các vụ mua bán bí mật đều bị ngăn cấm.
5. Giá đặt mua và giá đặt bán phải được xướng lên rõ ràng cho mọi
người đều nghe. Ngoài ra, đấu giá có cạnh tranh cũng dùng cho việc bán công khố
phiếu ngắn hạn.
AUCTION-RATE PREFERRED STOCK: Chứng khoán ưu đãi theo lãi suất
đấu giá.
AUTHORIZED INVESTMENT: Đầu tư được uỷ nhiệm. Đầu tư do người
được uỷ quyền hay người thụ uỷ thực hiện sau khi có chỉ thị viết trong công cụ
uỷ thác. Đối chiếu với đầu tư hợp pháp tuân theo luật lệ của các cơ quan thẩm
quyền về ngân hàng tiểu bang hay luật lệ tiểu bang liên quan đến các đầu tư
được phép thực hiện bởi các người được uỷ quyền và ngân hàng tiết kiệm hỗ tương
đầu tư.
AUTHORIZED SETTLEMENT AGENT: Người trung gian được uỷ quyền
thanh toán. Ngân hàng được uỷ quyền để đệ trình chi phiếu hay chi phiếu giao
ngay (Cash items) cho ngân hàng dự trữ liên bang để thu nhận. Trong lĩnh vực
thẻ ngân hàng, ngân hàng được uỷ quyền để thanh toán hối phiếu cho việc thanh
toán trao đổi mua bán.
AUTHORIZING RESOLUTION: Nghị quyết uỷ quyền. Vụ kiện cho phép
cơ quan địa phương hay chính quyền địa phương phát hành công phiếu.
AUTHORIZED SHARES (STOCKS): Cổ phần có thẩm quyền phát hành. Số
cổ phần tối đa thuộc bất cứ hạng loại nào trong công ty được phép phát hành
theo các điều khoản thành lập công ty. Thông thường một công ty trong tương lai
tăng chứng khoán có thẩm quyền phát hành tuỳ theo các cổ đông phiếu quyết định.
Công ty không cần phải phát hành tất cả các cổ phần có thẩm quyền phát hành và
có thể ngay từ lúc đầu giữ lại tối thiểu số cổ phần đã phát hành để hạ bớt thuế
và chi phí . Nó còn được gọi là chứng khoán có thầm quyền được phát hành.
AUTOMATED CLEARING HOUSE (ACH): Nhà giao hoán thanh lý được
tự động hoá. Phương tiện giao hoán thanh lý (clearing) dựa trên hệ thống vi
tính đối với trao đổi bên Nợ và bên Có theo hệ thống điện tử giữa các tổ chức
tài chánh . Dữ liệu nhập của ACH có thể được thay thế cho chi phiếu trong việc
chi trả qua lại như thế chấp, hoặc trong đóng góp ký thác trực...
AVAILABLE CREDIT: Tín dụng có sẵn. Tín dụng sẵn sàng được dùng
để mua mới một cái gì, đôi khi còn được gọi là mua để ngỏ. Trong lãnh vực thẻ
ngân hàng, có sự khác biệt giữa số cân đối chưa trả bình quân (average outstanding
balance - số cân đối hiện hành bình quân) và mức giới hạn tín dụng đã được
công nhận trước của người có thẻ. ngoài ra, đây là phần chưa được sử dụng của
mức tín dụng ngân hàng (line or credit).
AVAILABLE FUNDS: Quỹ có sẵn.
1. Loại quỹ ngân hàng có thể dùng để đáp ứng yêu cầu về số trên
vay hay được giữ trong danh mục đầu tư, tuỳ thuộc vào sự cạnh tranh thị trường,
nhu cầu tín dụng lãi suất thị trường và các yếu tố khác. Tổng số quỹ tương
đương với số tiền mặt có trong tay (vault cash) và chi phiếu được các ngân hàng
khác chi trả (tiền mặt và tiền phải trả từ các ngân hàng trên bảng cân đối tài
khoản) cộng với tổng số tiền vay và đầu tư.
2. Số cân đối đã có trong tài khoản người ký thác, đây là số có
thể sẵn sàng dễ đầu tư, đem chi trả cho người tín dụng hay chuyển vào tài khoản
khác.
AVAILABLE RESERVE: Dự trữ có sẵn. Chênh lệch thuần giữa số cân
đối dự trữ thặng dư được lưu trữ tại tài khoản dự trữ tại Ngân Hàng Dự Trữ Liên
Bang hay tại văn phòng chi nhánh và quỹ đã mượn tại phòng cho vay có chiết khấu
(Discount Window)
AVAL: Đảm bảo chi trả của bên thứ ba. Từ ngữ Châu Âu có nghĩa là
bảo đảm chi trả của bên thứ ba cho hoá đơn hàng hoá hay giấy hứa trả nợ, người
bảo đảm phải ký tên bối thự.
AVERAGE: Chỉ số trung bình. Trung bình cộng số học tương ứng và
có điều chỉnh của các chứng khoán đã được lựa chọn để tính chỉ số này. Nó cho
ta biết biến chuyển tổng quát của thị trường hay các lãnh vực quan trọng của
thị trường. Trong số các chỉ số thông dụng nhất có chỉ số trung bình công
nghiệp Dow Jones, chỉ số trung bình vận tải của Dow Jones. Bởi vì việc đánh giá
chứng khoán cá nhân liên quan đến việc đo lường chiều hướng giá cả của chứng
khoán nói chung hay của một nhóm công nghiệp nên các chỉ số trung bình nhiều
loại khác nhau là công cụ phân tích rất quan trọng.
AVERAGE ANNUAL YIELD: Lợi nhuận trung bình hàng năm. Lợi nhuận
trung bình mỗi năm trong suốt thời hạn của chứng chỉ ký thác (Certificate or
Deposit - CD) nhiều năm, với giả định rằng trên lãi kết hợp vẫn giữ trong ký
thác. Hoa lợi trung bình năm của CD sẽ cao hơn hoa lời hằng năm thực tế bởi vì
nó bao gồm tiền lãi có được trong khoảng thời gian dài hơn .
AVERAGE BALANCE: Cân đối bình quân.
AVERAGE COLLECTED BALANCE : Số cân đối thu trung bình. Số dollar
trung bình trong số ký thác ở tài khoản chi phiếu trong suốt thời gian kế
toán, tương đương với các số cân đối hàng ngày trong sổ cái trừ cho chi phiếu
chưa thu chia cho số ngày.
AVERAGE DAILY BALANCE: Số cân đối trung bình hằng ngày. 1. Số
trung bình trong tài khoản ký thác, tương đương với tổng số cân đối ký thác
hằng ngày trong suốt thời gian kế toán, thường là một tháng, chia cho số ngày.
2. Phương pháp tính phí tài chánh thẻ tín dụng, tính bằng cách lấy
số cân đối bắt đầu mỗi ngày cộng cho phí mới trong ngày đó, trừ cho chi trả
dùng để mua, lấy tổng số kết quả chia cho số ngày trong thời gian làm hoá đơn
và nhân cho phí tài chánh.
AVERAGE DAILY FLOAT: Số bình quân thả nổi hằng ngày. Trị giá
dollar bình quân của chi phiếu hay hối phiếu đang được thu nhưng chưa ghi vào
bên có của tài khoản như quỹ đã thu hay quỹ đã có sẵn. Ngoài ra nó còn ám chỉ
các hạng mục đang thu (items in collection).
AVERAGE DOWN: Trung bình theo chiều xuống. Chiến thuật nhằm hạ
thấp giá trung bình phải trả cho cổ phần công ty. Thí dụ một nhà đầu tư muốn
mua 1.000 cổ phần có thể mua 400 cổ phần theo giá thị trường hiện hành và mua
chia làm 3 lần, mỗi lần 200 cổ phần khi giá rớt. Như thế giá phí trung bình sẽ
thấp hơn nếu mua một lần tất cả 1.000 cổ phần. Nhà đầu tư cũng kéo giá trung
bình xuống để bớt thiện thòi về thuế. Hãy nói thí dụ như sau : một người nào đó
mua cổ phần với giá $20/cổ phần, sau đó giá rớt xuống còn $10. Thay vì không
làm gì cả, nhà đầu tư có thể mua với giá $10 sau đó bán lỗ cổ phần đã mua với
giá $20, như thế có thể dùng để bù trừ cho số tiền khác đã kiếm được trong thời
gian tính thuế. Tuy nhiên theo quy luật Mua Bán Phủi Tay (wash sale) nói rằng
để được quyền khai là đã thua lỗ, nhà đầu tư không được bán chứng khoán đã mua
với giá $20 ít nhất là 30 ngày sau khi mua chứng khoán với giá $10.
AVERAGE EQUITY: Vốn trung bình. Số cân đối trung bình hằng
ngày trong tài khoản mua bán. Công ty môi giới chứng khoán tính vốn hàng ngày
của khách hàng như là một phần phương cách để theo dõi lời và lãi trong giao
dịch mua bán chưa hoàn tất, nó được gọi là điều chỉnh theo thị trường (mark to
market).Khi các giao dịch mua bán kết thúc, số lợi nhuận và thua lỗ được ghi
lại vào tài khoản của mỗi khách hàng cùng với hoa hồng của công ty môi giới .
Dù cho vốn biến động hằng ngày là chuyện bình thường, nhưng vốn trung bình là
chỉ dẫn hữu ích để thực hiện các quyết định mua bán và đảm bảo có đủ vốn để đáp
ứng các quy định về tài khoản Margin (tài khoản vay tiền để mua chứng khoán).
AVERAGE LIFE: thời gian hữu dụng trung bình. Số năm tính đến
thời điểm khi 1/2 dollar trị giá vốn của chứng khoán sẽ được chi trả .Thời gian
hữu dụng trung bình là một phương pháp tốc ký tính thời điểm thu hồi trái
phiếu, nó xác định hoa lợi khi đáo hạn của trái phiếu. Cách tình này chỉ có
tính phỏng chừng bởi vì nó căn cứ trên số chi trả trước của người vay và các
yếu tố khác .Thí dụ, thế chấp thông thường 30 năm sẽ chi trả trước nhanh hơn
nhiều so với các thể chế khác. Phân nửa thời gian hữu dụng của trái phiếu công
ty và đô thị thường được xác định bằng số chi trả trước nhanh hơn nhiều so với
các thế chấp khác phân nửa thời gian hữu dụng của trái phiếu công ty và đô thị
thường được xác định bằng số chi trả trước vào quỹ dự phòng chi trả (Sinking
Fund). Ngoài ra nó còn được gọi là thời gian hữu dụng tính theo trung bình
(Weighted AverageLife) trong lãnh vực chứng khoán được thế chấp bảo đảm hay
đáo hạn trung bình (Average Matusity) trong lãnh vực trái phiếu công ty và
trái phiếu đô thị.
AVERAGE OUTSTANDING BALANCE: Số cân đối trung bình chưa chi
trả (số cân đối trung bình đang hiện hành) Số cân đối trung bình chưa chi trả
trong danh mục đầu tư thẻ tín dụng, bao gồm số cân đối chi trả tiền lãi được
hoãn lại không tính trong các thời kỳ làm hoá đơn trước đây. Số cân đối trung
bình chưa chi trả là một phương pháp đo lường khả năng lợi nhuận và cách dùng
tài khoản, nó tương đương với tổng số tài khoản chia cho số tài khoản có số cân
đối này
AVERAGE TICKET: Thẻ trung bình. Giao dịch mua bán thương
nghiệp trung bình trong chương trình thẻ ngân hàng. Nó còn được gọi là hối
phiếu trung bình. Nó được tính bằng cách chia tổng số phí dollar được tính trong
một khoảng thời gian cho số bán hối phiếu. Nó biểu hiện hoạt động của tài
khoản và gián tiếp đo lường lệ phí trao đổi thẻ ngân hàng do các ngân hàng khác
chi trả.
AVERAGE UP: Trung bình theo chiều lên. Mua chứng khoán lên thị
trường đang tăng giá để hạ thấp tổng số giá phí, thí dụ, mua từng đợt cùng một
số lượng cổ phần theo từng giá $50, $52, $54, $58 như vậy giá phí trung bình sẽ
là $53,50, đây là một thực tế toán học nhưng nó không xác định được chứng khoán
có đáng mua theo giá đó hay không.
AVERSIO: Trọn gói.
1. Trong thương mại, đây là việc bán một đơn vị có khối lượng lớn
thay vì bán từng phần.
2. Trong bảo hiểm, aversio periculi có nghĩa bảo hiểm toàn bộ
thua lỗ, mất mát.
AWARD: Quyết định - Chấp nhận
1. Quyết định của hội đồng trọng tài sau khi nghe các lời tranh
cãi của các bên trong một vụ tranh chấp theo tính cách hoặc ủng hộ bên này hay
ủng hộ bên kia.
2. Chấp nhận giá đặt mua có cạnh tranh trong mua bán tại thị
trường đấu giá đối với công khố phiếu Hoa Kỳ hay trái phiếu đô thị.
AWAY FROM THE MARKET: Chưa đúng giá thị trường Cách diễn tả được
sử dụng khi giá đặt mua của lệnh có giới hạn (limit order) thấp hơn hay giá
đặt bán cao hơn giá thị trường hiện hành của chứng khoán. Lệnh có giới hạn chưa
đúng giá thị trường sẽ được chuyên viên giữ lai để sau này thực hiện tiếp trừ
khi có lệnh mua hoặc huỷ bỏ (Fill Or Kill - FOK)..
Chủ đề B
BABY BOND: Trái phiếu có mệnh giá nhỏ Trái phiếu nợ khả hoán hay
trực tiếp có mệnh giá dưới $1.000 dollar, thường từ $25 đến $500. Trái phiếu
có mệnh giá nhỏ làm cho thị trường trái phiếu vừa tầm với nhà đầu tư nhỏ (ít
tiền), vì lẽ đó mở ra một nguồn quỹ thích hợp với các công ty không đủ điều
kiện tham gia vào các thị trường tài chánh lớn . Nhưng ngược lại, trái phiếu
đòi hỏi phí quản lý cao hơn (tương ứng với tổng số tiền được tăng) đối với việc
phân phối và tiến trình thực hiện và không có thị trường lớn và năng động để
bảo đảm khả năng chuyển đổi ra tiền mặt (khả năng thanh toán) như các trái
phiếu thông thường.
BACK CONTRACTS: Hợp đồng còn lâu mới đáo hẹn Hợp đồng futures
còn lâu mới đáo hạn. Nó được gọi là Back months hay Distant contracts (hợp
đồng còn nhiều tháng nữa mới đáo hạn). Ngược lại với front contracts (hợp đồng
gần đến ngày đáo hạn).
BACKDATING: Ghi lùi ngày tháng Tổng quát: Sắp đặt ngày tháng
(thời điểm) văn kiện giấy tờ chi phiếu hay các công cụ khác sớm hơn ngày đã ấn
định. Quỹ hỗ tương đầu tư : đặc tính cho phép người trong quỹ được sử dụng sớm
hơn một số tiền ấn định trong một khoảng thời gian ấn định. Với phí bán được
giảm. Định lùi lại ngày tháng, thường đi kèm với một vụ giao dịch mua bán lớn,
là làm cho một trị giá có hiệu lực từ trước để mua trước thời điểm nhằm đáp ứng
các quy định của số trên đã hứa chi trước hay các quy định của thư xác định
(mua hay vay).
BALANCE SHEET: Bản cân đối tài khoản Báo cáo tài chánh còn gọi là
báo cáo tình hình hay báo cáo vị thế tài chánh, cho biết tình trạng tài sản của
công ty, nợ và vốn cổ đông vào một thời điểm ấn định, thường là lúc cuối tháng.
Đây là một cách để xem xét một công ty kinh doanh dưới dạng một khối vốn (tài
sản) được bố trí dựa trên nguồn của vốn đó (nợ và vốn cổ đông). Vốn tương đương
với nợ và vốn cổ đông nên bản cân đối tài khoản là bản liệt kê các hạng mục sao
cho hai bên đều bằng nhau. Không giống với bản báo cáo lời lỗ là bản cho biết
kết quả của các hoạt động trong một khoảng thời gian, bản cân đối tài khoản
cho biết tình trạng các sự kiện kinh doanh tại một thời điểm. Nó là một ảnh
chụp (tĩnh) chứ không phải là một cuốn phim (động) và phải được phân tích dựa
trên sự so sánh các bản cân đối tài khoản trước đây và các báo cáo hoạt động
khác.
BALANCE SHEET RATIOS: Các tỷ lệ cân đối tài khoản
1. Tỷ lệ dùng để xác định tình trạng tài chánh và các thay đổi vị
thế tài chánh của công ty dựa trên các dữ kiện báo cáo trong bản cân đối tài
khoản. Một số tỷ lệ đặc biệt được áp dụng trong ngân hàng. Quan trọng nhất là
tỷ lệ vốn (đo lường tỷ lệ vốn cổ đông đối với tổng tài sản) và tỷ lệ thanh toán
(đo lường khả năng ngân hàng để trang trải số tiền ký thác được rút ra và chi
trả quỹ nhằm thoả mãn nhu cầu tín dụng của người vay). Các tỷ lệ hữu ích khác
là tỷ lệ tiền vay đối với số ký thác (tổng số tiền vay chia cho tổng số ký
thác) tỷ lệ thanh lý (charge-off ratio), tỷ lệ xoá nợ vì khó đòi (số xoá sổ
thuần được tính theo số phần trăm của tổng số tiền cho vay). Tỷ lệ dự trữ tiền
vay mất đứt (số dự trữ tiền vay mất đứt đối với trên vay có khả năng mất đứt
tính theo số phần trăm tổng số trên cho vay) và tỷ lệ tiền cho vay chưa trả
(Nonperforming loans - tiền vay quá hạn chưa trả) đối với tổng số tiền cho
vay.
2. Tỷ lệ kế toán do nhân viên tín dụng ngân hàng dùng để đánh giá
sức tín dụng của người vay. Các tỷ lệ thường được sử dụng rộng rãi nhất là : tỷ
lệ đo lường sức chứng khoán (Acid test ratio) hay tỷ lệ thử biết ngay (quick
ratio) (tài sản ngắn hạn chia cho nợ hiện hành), tỷ lệ hiện hành (current ratio)
(tài sản hiện hành chia cho nợ hiện hành) và tỷ lệ trang trải nợ (vốn lưu động
chia cho nợ dài hạn). Tỷ lệ tài chánh có thể được đo lường dựa trên các tỷ lệ
trong các năm trước hay các chỉ số công nghiệp để tính cho nhanh và dễ so sánh.
các tỷ lệ quan trọng như tỷ lệ.
BID BOND: Cam kết của bên đấu thầu Cam
kết thực hiện của bên đấu thầu về một hợp đồng dự án quốc tế. Sự cam kết được
yết thị như là bằng chứng về khả năng của người đấu thầu có thể thực hiện các
điều khoản trong hợp đồng. Tín dụng thư hỗ trợ là một phương pháp thông thường
để thông báo cam kết của bên đấu thầu.
BID - TO - COVER RATIO: Tỷ lệ giá đặt mua trúng thầu vô giá đặt
mua khác Số giá đặt mua đạt được trong cuộc đấu giá công trái khi so sánh với
số giá đặt mua được chấp nhận. Tỷ lệ cao (trên 2,0) cho biết là việc đặt giá
mua rất năng nổ và cuộc đấu giá coi như thành công : Tỷ lệ thấp cho biết nhà
nước có khó khăn trong việc bán trái phiếu, và thông thường kéo theo cái đuôi
“Tail” dài, có nghĩa là có chênh lệch lớn giữa hoa lợi trung bình và hoa lợi
cao (giá đặt mua trung bình và giá đặt mua thấp nhất được chấp nhận)
BlD WANTED (BW): Bố cáo đấu giá Thông báo của người có chứng
khoán, trái phiếu muốn bán và sẵn sàng xem xét các giá đặt mua. Bởi vì giá cuối
cùng tuỳ thuộc vào thương lượng nên giá đặt mua theo bố cáo đấu giá không cần
phải ấn định trước. Bố cáo đấu giá thường có trên các tờ yết giá được phát ở
các thị trường.
BIDDING UP: Giá đặt mua tăng Giá đặt mua chứng khoán liên tiếp
được nâng lên vì ngại rằng giá đang tăng vọt sẽ làm cho các lệnh mua bán không
thể thực hiện được. Nhà đầu tư muốn mua một số lượng lớn cổ phần trong thị
trường đang tăng giá lúc đó người nay đang dùng lệnh có giới hạn (lệnh mua theo
giá ấn định hoặc thấp hơn) để đảm bảo được giá có lợi nhất, tuy nhiên vì lệnh
đặt bán đang tăng trên thị trường, nên nhà đâu tư phải tăng mức giới hạn trong
lệnh mua lên để tiếp tục tích luỹ cổ phần. Đến một mức độ nào đó người mua tạo
ra giá mua tăng gây áp lực trên chứng khoán, nhưng lúc đó hầu hết giá đã tăng
ngoài vòng kiểm soát của ông ta.
BIG BANG: Bùng nổ cải tổ Sự điều chỉnh của các thị trường chứng
khoán ở London
vào ngày 27-10-1986, biến cố nay có thể so sánh với biến cố May Day ở Hoa Kỳ.
Nó đánh dấu giai đoạn quan trọng tiến đến một thị trường tài chánh thế giới
duy nhất. BIG BLUE : Công ty IBM Tên thông dụng của Interational Business Machines
Corporation (công ty IBM), do bảng hiệu của công ty sơn màu xanh.
BlG BOARD: Thị trường chứng khoán New York Tên thông dụng của New
York Stock Exchange (NYSE).
BATCH: Một mẻ - Đợt Nhóm chi phiếu, hối phiếu hay các công cụ chi
trả được tập hợp thành một đơn vị để Văn Phòng Điều Hành xử lý sau đó trong
suốt ngày làm việc. Nó còn được gọi là “khối” (Block). Hãy đối chiếu với
On-line Processing.
BATCH HEADER RECORD: Số sách tập hợp các danh mục chính
1. Sổ sách có 94 danh mục địa chỉ ngân hàng để gởi sổ chi trả ACH
(Automated Clearing House). Mã này có thể không cùng với mã số chuyển ABA nếu số chi trả được
tiến hành thông thường thông qua một ngân hàng tương tác.
2. Mã số nhận dạng một nhóm tài khoản được xử lý như một đơn vị.
BD FORM : Tờ khai BD Hồ sơ của công ty môi giới chứng khoán phải
cập nhập hoá và nộp cho SEC, trong đó ghi chi tiết về tài chính và cán bộ công
nhân viên.
BEAR: Người đầu cơ giá xuống
BEAR BOND: Trái phiếu trong thị trường chiều xuống Trái phiếu được
xem như là có thể tăng trị giá trong thị trường có chiều xuống, có nghĩa là lúc
lãi suất thị trường tăng. Trái phiếu điển hình chi trả cho nhà đầu tư một loạt
tiền mặt cố định theo trị giá dollar và theo thời điểm chi trả, nó sẽ giảm giá
khi lãi suất thị trường tăng. Thí dụ, một vài loại trái phiếu nào đó như chứng
khoán thế chấp có lãi suất tách riêng (interest-only strip) chỉ lấy theo
lãi suất hay chứng khoán được thế chấp bảo đảm - chi trả tiền lãi theo khả năng
tăng trị giá trong thị trường chiều xuống bởi vì số chi trả lại của số thế chấp
cơ sở đã bị chậm lại, việc trả lại chậm này làm tăng tổng số tiền mặt mà nhà
đầu tư mong nhận được trong thời gian hiệu lực của đầu tư.
BEAR HUG: Bí quá phải làm (bị con gấu ôm) Giá đặt mua cao
(Takeover - giá đặt mua nhằm mua lại một công ty - giá đặt mua để tiếp quản
công ty) vì thế có giá và các đặc tính hấp dẫn ban giám đốc công ty bị mua (target
company), ban giám đốc có thể phản đối vì các l› do khác nhưng phải chấp nhận
nếu không muốn bị các cổ đông phản đối
BEAR MARKET: Thị trường rớt giá lâu dài -Thị trường theo chiều
hướng xuống Giá rớt trong một thời khoảng kéo dài. Thị trường chứng khoán theo
chiều xuống dẫn đến việc người ta dự báo hoạt động kinh tế sẽ giảm và thị
trường trái phiếu theo chiều xuống là hậu quả của lãi suất thị trường gia tăng.
BEAR RAID: Đột kích của người đầu cơ giá hạ Nhà đầu tư nỗ lực đầu
cơ giá chứng khoán bằng cách bán khống một số lượng lớn cổ phần. Những người
đầu cơ khống bỏ túi số chênh lệch giữa giá ban đầu vô giá mới thấp hơn giá ban
đầu sau khi thực hiện đầu cơ giá. Việc này trái với luật lệ của SEC, theo luật
SEC chỉ được bán khống theo giá tăng một gạch (uptick) (giá sau cùng cao hơn
giá trước đó) hay theo giá cộng gạch o (zero plus tick) (giá sau cùng không
thay đổi nhưng cao hơn giá sau cùng trước giá khác).
BEAR SPREAD: Mua bán theo chênh lệch trong thị trường giá hạ -
Chênh lệch do đầu cơ giá hạ Sách lược trong thị trường option nhằm kiếm lời
khi giá chứng khoán hay . hàng hoá bị rớt giá. Người theo sách lược này có thể
mua phối hợp hợp đồng Call Options và Put Options cùng một loại chứng khoán
theo giá điểm (giá thực thi) khác nhau - để kiếm lợi khi giá rớt. Hoặc là nhà
đầu tư có thể mua hợp đồng put options ngắn hạn và hợp đồng put options dài
hạn để kiếm lời từ số chênh lệch giữ hai hợp đồng khi giá hạ.
BEAR SQUEEZE: Nhà đầu cơ giá hạ bị nghiền nát Sự can thiệp chính
thức của ngân hàng trung ương và thị trường ngoại hối để buộc nhà đầu cơ tiền
tệ bán không tiền tệ (bán tiền tệ vay mượn) phải bảo kê vị thế của họ, nhằm
ngăn chặn nhà đầu cơ tìm cách kiếm lời thật nhanh. Thông thường việc này được
thực hiện bằng cách cấm mua tiền tệ địa phương nhiều hơn số có sẵn trong thị
trường ngoại hối và thường làm. cho nhà đầu cơ tiền tệ thua lỗ nặng.
BEARER BOND: Trái phiếu thuộc người giữ Trái phiếu chi trả cho
người giữ (mang) hơn là trả cho người sở hữu có đăng ký trong sổ của ngân hàng
phát hành hay đơn vị đại lý phát hành. Trái phiếu này là công cụ chi trả không
căn cứ vào bản ghi quyền sở hữu. Người được chi trả là người có trái phiếu và
giữ nó một cách trung thực (hợp pháp) . Tiền lãi trái phiếu được trả nửa năm
một lần khi phiếu lãi (coupon) được cắt ra và trình cho ngân hàng để lãnh tiền
lãi, giống như chi phiếu. ngược lại với trái phiếu đăng ký (Registered Bond):
BEARER DEPOSITARY RECEIPT (BDR): Biên nhận tồn trữ ký thác
thuộc người mang Biên nhận số tồn kho được thịết lập cho người mang. BDR được
phát hành cho số cổ phần trong các công ty nước ngoài.
BEARER DEPOSIT NOTE (BDR): Chứng chỉ ký thác thuộc người mang
Chứng chỉ thuộc người mang được phát hành cho số ký thác ngân hàng. Trong khi
chứng chỉ ký thác (CD - Certificate of deposits) là loại ký thác có lãi thì
BDR là loại công cụ có chiết khấu (khấu trừ).
BEARER FORM: Thể thức trái phiếu thuộc người mang Loại trái phiếu
không đăng ký trong sổ sách của công ty phát hành và vì thế có thể chi trả cho
người nào có trái phiếu. Trái phiếu thuộc người mang có phiếu lãi đinh kèm
(coupon) trái chủ sẽ gởi hay trình phiếu lãi này vào ngày đáo hạn lãi để nhận
lãi, vì thế có tên khác là Coupon Bond. Chứng chỉ chứng khoán thuộc người mang
có thể chi trả mà không cần bối thự mà chỉ cần được chuyển giao. Cổ tức được
chi trả bằng cách trình phiếu lãi, nó đã được định ngày chi trả và số chi trả.
Hầu hết các chứng khoán phát hành ngày nay, ngoại trừ chứng khoán nước ngoài,
đều dưới hình thức đăng ký, kể cả trái phiếu đô thị phát hành từ năm 1983.
BED AND BREAKFAST: Bán trễ mua sớm Chứng khoán được bán vào cuối
ngày trên thị trường chứng khoán sau đó được mua lại vào buổi sáng kế tiếp. Nhà
mua bán có ý định tạo ra một vụ thua lỗ để bù trừ vào số tư bản kiếm được bị
đánh thuế. Nếu giá mua lại ngay kế tiếp rớt giá mạnh so với giá bán thì nhà mua
bán không bị lỗ do đó không được bù trừ vào thuế.
BELLY UP: Phá sản Tiếng lóng nói về một người vay, công ty hay dự
án phát triển bị phá sản và không có khả năng chi trả cho chủ nợ. Ngoài ra, một
ngân hàng hay tổ chức tiết kiệm và cụ thể là tổ chức tài chánh bị cơ quan lập
pháp tài chánh đóng cửa.
BELLWETHER: Chứng khoán đầu đàn Chứng khoán được xem như là kim
chỉ nam của chiếu hướng thị trường. Trong lãnh vực chứng khoán, chứng khoán IBM
(International Business Machines) trong một thời gian dài được xem là
kim chỉ nam (chứng khoán đầu đàn) bởi vì các nhà đầu tư thuộc tổ chức sở hữu
rất nhiều chứng khoán này và những người này có nhiều khả năng kiểm soát cung
và cầu trên thị trường chứng khoán. Các hoạt động mua bán của các tổ chức tài
chánh có khuynh hướng ảnh hưởng đến các nhà đầu tư nhỏ và do đó ảnh hưởng đến
thị trường nói chung. Trong lãnh vực trái phiếu, trái phiếu kho bạc dài hạn 20
năm được xem là trái phiếu đầu đàn (kim chỉ nam), nó biểu thị chiều hướng mà
tất cả các trái phiếu khác có khả năng biến chuyển theo.
BELOW MARKET RATE: Lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường Lãi
suất thấp hơn lãi suất thông lệ trong một thị trường đã biết, nó có thể lập ra
để giúp đỡ cho người mua có lợi tức thấp hay bình thường, như lãi suất trong
thế chấp được trái phiếu Doanh Thu Có Thế Chấp (Mortgage Revenue Bonds) tài
trợ, đó là lãi suất ban đầu thấp trong thế chấp có lãi suất điều chỉnh còn gọi
là Teaser Rate.
BELOW PAR: Dưới mệnh giá
BENCHMARK: Định chuẩn, căn bản cho lãi suất, giá cá trên thị
trường Mức chuẩn xác cho giá cả, lãi suất của chứng khoán trên thị trường khi
so sánh với mức lên xuống của lãi suất đối với trái phiếu nhà nước. Other
benchmark Treasury issues increased more sharply. (lãi suất căn bản khác
của trái phiếu kho bạc nhà nước tăng mạnh hơn nữa). tuần một lần sẽ thanh toán
thế chấp 30 năm dứt điểm trong vòng khoảng 17 năm, làm giảm đáng kể số lệ phí
tài chánh cho người vay. Xem : Alternative Mortgage Instruments.
BLACK FRIDAY: Ngày thứ sáu đen tối Thị trường tài chánh rớt giá
trầm trọng. Ngày thứ sáu đen tối đầu tiên xảy ra vào ngày 2l-9-1869 khi một
nhóm nhà tài chánh cố gắng cô lập (ép giá -corner) thị trường vàng do đó đẩy
mạnh sự hỗn loạn kinh doanh tiếp theo sau khủng hoảng (depression - suy thoái
kinh tế). Khủng hoảng năm 1873 cũng bắt đầu vào ngày thứ sáu và từ đó từ ngữ
ngày thứ sáu đen tối dùng để chỉ sự thất bại nào làm ảnh hưởng đến các thị
trường tài chánh.
BLACK KNIGHT: Hiệp sĩ đen, người tiếm quyền Một nhà đầu tư sắp tới
sẽ tham gia vào một vụ tiếp thụ (takeover) (Tiếm quyền có hữu ý xấu hay đặt giá
mua không ai mong để cố mua các cổ phần có quyền kiểm soát trong công ty).
BLACK MARKET: Chợ đen Thị trường hàng lậu và dịch vụ bất hợp
pháp. Chợ đen nổi lên khi thị trường tiêu thụ phát triển (consumer market -
thị trường tiêu thụ nhiều hơn sản xuất) hàng cấm hay hàng hiếm. Thị trường chợ
đen tăng trưởng mạnh trong nền kinh tế hoạch định và trong những giai đoạn
khẩn cấp của quốc gia.
BLACK MONDAY: Ngày thứ hai đen tối Ngày 19-10-1987 khi chỉ số
trung bình công nghiệp Dow Jones rớt xuống đến mức kỷ lục là 508 điểm mà tuần
trước đó cũng đã rớt mạnh rồi, nguyên do là vì nhà đầu tư lo lắng mức giá chứng
khoán bị thổi phồng (quá cao), ngân sách liên bang và cán cân thương mại bị
thâm hụt, và ảnh hưởng của hoạt động thị trường nước ngoài. Nhiều người đã đổ
tội cho chương trình mua bán bằng hệ thống vi tính đã đưa đến sự lên xuống bất
bình thường (bất ổn định) cực điểm này.
BLACK-SCHOLES OPTIONS PRICING MODEL: Công thức toán học được
dùng rộng rãi để định giá các hợp đồng option. Mô hình do Fisher Black và Myron
Scholes triển khai để phán đoán hợp đồng options có được định giá công bằng
hợp lý không. Mô hình liên kết các yếu tố như : bất ổn định (tăng giảm bất thường)
của lợi nhuận công ty, mức lãi suất thị trường, mối tương quan của giá chứng
khoán cơ sở với giá điểm (strike price - giá thực thi) của hợp đồng option đáo
hạn. Các định giá hiện nay sử dụng mô hình này được Options Monitor Service.
BLUE LIST: Bản danh sách xanh (Trái phiếu đô thị). ấn bản tài
chánh hàng ngày liệt kê các trái phiếu được đem ra bán bởi khoảng 700 nhà mua
bán và các ngân hàng, có mệnh giá hơn 3 tỷ dollar. Bản danh sách xanh phần lớn
có nội dung về các dữ kiện thuộc trái phiếu đô thị Với những tin tức về giá hoa
lợi và các dữ kiện đúng, bản danh sách xanh là nguồn tin tức đầy đủ để hiểu các
hoạt động và khối lượng trong thị trường cấp hai của loại trái phiếu được miễn
thuế. Một vài loại trái phiếu công ty do cùng những người buôn bán này đưa ra
mua bán cũng được liệt kê trên bản danh sách xanh. Tên đầy đủ của nó là Blue
list of Current Municipal Offerings.
BLUE SKY LAWS: Luật bảo vệ nhà đầu tư Tên thông dụng của luật lệ
chứng khoán được thiết lập nhằm bảo vệ nhà đầu tư không mua nhầm chứng khoán vô
giá trị. Luật lệ này thay đổi theo từng tiểu bang nhưng có chung những điều
ngăn cấm tương tự về lừa đảo và quy định đăng ký hầu hết các cổ phần được đem
ra bán ngoại trừ trái phiếu đô thị. Nhiều tiểu bang theo khuôn mẫu luật liên bang.
BOARD: Hội đồng
1. Bộ phận lãnh đạo chính thức của một tổ chức ; Hội Đồng Quản trị
(Board of Directors) của ngân hàng hay công ty, Hội Đồng Thụ uỷ (Board of
Trustees) của ngân hàng tiết kiệm hỗ tương hay Hiệp Hội Tiết Kiệm và Cho Vay.
2. Chữ tắt của Hội Đồng Thống Đốc (Board or Governors) của Hệ
Thống Dự Trữ Liên Bang.
3.Tên thông dụng của thị trường chứng khoán, đặc biệt dùng cho
NYSE (New York Stock Exchange) hay còn gọi là Big Board.
BOARD BROKER: Người môi giới ở thị trường Chicago Nhân viên của
Chicago Board Options Exchange (thị trường mua bán hợp đồng options ở Chicago)
người này điều hành các lệnh mua bán chưa phù hợp với thị trường, nên các lệnh
này chưa thể thực hiện ngay, lúc đó họ sẽ thông báo cho các thành viên thị
trường để những người này thi hành các lệnh đó.
BOARD OF ARBITRATION: Hội đồng trọng tài Nhóm 3 người hay vài
người được chỉ định để phán quyết các vụ kiện giữa các công ty chứng khoán và
các khách hàng đòi quyền bồi thường do khách hàng đệ trình. Phân xử hai bên
(trọng tài phân xử - arbitration) là phương thức được thừa nhận bởi NASD (National
Association of Securities Dealers), Municipal Securities Rule Making
Board (Hội Đồng Làm Luật về Trái Phiếu Đô Thị) và các thị trường để giải quyết
các vụ tranh chấp, nó được áp dụng cho cả công ty thành viên lẫn công ty không
là thành viên.
BULGE: Tăng nhất thời Giá cả tăng nhanh và tạm thời - áp dụng cho
tất cả hàng hoá hay thị trường chứng khoán, hoặc một loại hàng hoá hay chứng
khoán cá nhân nào đó .
BULK FILING: Xử lý nhanh hồ sơ chi phiếu Hoạt động xử lý chi
phiếu liên quan đến phân loại thật nhanh chi phiếu và số tồn của các chi phiếu
được huỷ theo chu trình soạn sẵn bản kê khai (statement preparation cycle)
hơn là theo số tài khoản. Xử lý hàng loạt sẽ tiết kiệm thời gian và sức lao
động bởi vì chi phiếu được xếp thành nhóm chỉ một lần theo số tài khoản của
khách hàng khi in và phát cho khách hàng các báo cáo tài khoản chi phiếu.
BULL: Người đầu tư giá tăng Người nghĩ rằng giá sẽ tăng. Người ta
có thể lạc quan về triển vọng của một loại chứng khoán cá nhân, trái phiếu hay
hàng hoá, một mảng của một ngành công nghiệp hay toàn thể thị trường. Trong ý
nghĩa tổng quát hơn, bunish có nghĩa là lạc quan, vì thế người ta có thể lạc
quan về tổng thể kinh tế.
BULL BOND: Trái phiếu có chiều lên Trái phiếu được gọi là khả năng
tăng trị giá trong thị trường có chiều lên (bull market) có nghĩa là khi lãi
suất thị trường đang giảm. Trong thực tế hầu hết các trái phiếu sẽ tăng trị giá
trong một thị trường có lãi suất giảm, các trái phiếu đặc biệt diễn biến tốt
trong thị trường chiều lên là loại trái phiếu riêng về phần vốn có thế chấp bảo
đảm (principal only strip mortgage - backed securities) (PO). PO bao gồm toàn thể số chi trả vốn thế chấp hoạt động tốt
trong thị trường lãi suất giảm bởi vì người thế chấp tái tài trợ tiền vay của
họ theo lãi suất thị trường thấp hơn. Nhà đầu tư được chi trả lại số đầu tư ban
đầu nhanh hơn, làm tăng hoa lợi lượng tiền mặt của trái phiếu.
BULL NOTE: Trái phiếu theo chiều lên - trái phiếu có bảo hộ giá
Tại Anh, trái phiếu có kèm hợp đồng option bảo hộ giá. Trị giá trái phiếu dựa
trên chỉ số tài chánh hay giá hàng hoá vào thời điểm thu hồi. Trị giá thu hồi
của loại trái phiếu này cao hơn vốn nếu giá cơ bản (reference price - giá
tham khảo) tăng nhưng thấp hơn vốn nếu giá cơ bản giảm.
BULL MARKET: Thị trường theo chiều lên Giá lên của chứng khoán,
trái phiếu hay hàng hoá kéo dài nhiều ngày.Thị trường theo chiều lên thường kéo
dài ít nhất một vài tháng và có đặc tính là số lượng mua bán cao.
BULL SPREAD: Mua và bán theo chiếu lên Sách lược về hợp đồng option
được thực hiện bằng hợp đồng put option và call option - cách này sẽ đem lại
lợi nhuận nếu như chứng khoán cơ sở tăng giá. Có 3 loại mua và bán song hành
theo chiều lên như sau : - Mua và bán song hành theo chiều đứng: cùng lúc mua
và bán hợp đồng options cùng loại với giá điểm (strike price - giá chọn lựa)
khác nhau nhưng cùng ngày đáo hạn. - Mua và bán song hành theo lịch: cùng lúc
mua và bán
Chủ đề C
CALENDAR: Lịch (thời biểu) bán chứng khoán Danh sách các chứng
khoán sẽ được đưa ra bán. Trái phiếu đô thị trái phiếu công ty, công phiếu, các
chứng khoán mới đều có lịch riêng cho mỗi loại.
CALENDAR SPREAD: Mua và bán song hành theo lịch Sách lược mua
bán hợp đồng options bằng cách mua 2 hợp đồng option có cùng loại chứng khoán
nhưng khác ngày đáo hạn. Nếu giá điểm (exercise price= strike price = giá thi
hành) giống nhau thì gọi là chênh lệch theo chiều ngang (horizontal spread).
Nếu giá thi hành khác nhau thì gọi là chênh lệch theo đường chéo (diagonal
spread). Nhà đầu tư lời hay lỗ là do chênh lệch giá hẹp hay rộng (ít hay
nhiều).
CALL: Lệnh gọi (Lệnh thu hồi) hợp đồng option theo chiều lên
1. Ngân hàng : người cho vay yêu cầu chi trả sớm số tiền vay bởi
vì người vay đã không làm đúng các cam kết trong hợp đồng như duy trì số bảo
hiểm tương xứng hay chi trả đúng định kỳ, hoặc trong tiền vay hoạt kỳ (Demand
Loan) người cho vay thực hiện quyền của người cho vay là yêu cầu chi trả lại đủ
số tiền vay vào bất kỳ thời điểm nào.
2. Lệnh gọi của tổng kiểm soát dược tổng kiểm soát viên tiền tệ
gởi cho ngân hàng quốc gia để lập báo cáo theo lệnh gọi (call report) hay báo
cáo tình hình (Report of Condition).
3. Lệnh của cơ quan lập pháp gởi cho một ngân hàng đang khó khăn
yêu cầu ngân hàng huy động thêm vốn, đôi khi gọi là lệnh gọi vốn.
4. Quyền thu hồi trái phiếu đang lưu hành trước khi đáo hạn. Thời
điểm đầu tiên khi nhà phát hành có thể ra lệnh gọi trái phiếu có ấn định trong
tập quảng bá mỗi kỳ phát hành trái phiếu, trong giao kèo có ghi điều khoản về
lệnh gọi.
5. Quyền mua một số lượng cổ phần đã ấn định theo một giá ấn định
và theo thời điềm cố định.
CALL BUYER: Người mua hợp đồng Call Option. Nhà đầu tư mua một
hợp đồng chứng khoán trong một thời gian ấn định với giá ấn định của một loại
cổ phần. Nếu giá cổ phần lên, người mua lời, ngược lại người mua lỗ.
CALL DATE: Thời điểm có lệnh gọi
CALL FEATURE: Đặc tính có lệnh gọi (lệnh thu hồi) Một phần trong
thoả thuận giữa nhà phát hành trái phiếu với người mua được gọi là indenture
(giao kèo) trong đó có ghi thời biểu và giá thu hồi trái phiếu trước thời hạn.
Hầu hết trái phiếu công ty và (trái phiếu đô thị đều có đặc tính là sau 10 năm
thì có để có lệnh gọi (trái chủ thường gọi là “call protection”) trái phiếu
nhà nước thì không có.
CALL LOAN: Lãi suất của broker cho khách hàng vay, được đăng trên
báo.
CALL MONEY: Tiền sẵn sàng để sử dụng - Tiền để sẵn Ký thác hoạt
kỳ, số ký thác đầu tiên đặt trong quỹ thị trường tiền tệ ngắn hạn (money - market
funds). Nó còn được gọi là money at call, là tiền có thể chi trả lại theo yêu
cầu. Tại Đức, Pháp, Nhật và Anh tiền có sẵn là tài sản dự trừ khi được ngân
hàng trung ương đặt để cho cơ quan chiết khấu hay các tổ chức tài chánh tương
tự.
CALL LOAN RATE: Lãi suất Brokers cho khách hàng vay ở ngân hàng
để cho khách hàng vay.
CALL OPTION: Hợp đồng Call Option. Hợp đồng mua hay bán theo giá
đi lên. Quyền được mua 100 cổ phần của một loại chứng khoán hay chỉ số chứng
khoán nào đó với giá đã ấn định trước, trước khi đến ngày đáo hạn cũng đã định
trước, đổi lại người mua hợp đồng call option phải trả một phí mua (premium).
Nếu giá chứng khoán đi đúng hướng theo dự đoán của người mua hợp đồng call option
tức là hướng đi lên thì người mua sẽ có lời trong khi chỉ đầu tư một số tiền
nhỏ (phí mua hợp đồng) hơn là phải bỏ nhiều tiền để thực sự mua số chứng khoán.
Đối với người bán, hợp đồng này có thể đem lại lợi tức phụ. Người bán sẽ bỏ
quyền sở hữu chứng khoán nếu như hợp đồng option được thực thi.
CALL PREMLUM: Phí mua Call Option - Phí trả cho hợp đồng. CALL
(chiều đi lên) Số tiền mà người mua hợp đồng Call option phải trả cho người
bán để có quyền mua một loại chứng khoán hay chỉ số chứng khoán theo giá đã ấn
định và theo thời hạn đã ấn định. Trong lãnh vực trái phiếu (ưu đãi, khả hoán)
đây là số tiền trên mệnh giá mà nhà phát hành phải trả cho nhà đầu tư để thu
hồi trái phiếu trước thời hạn.
CALL PRICE: Giá thu hồi theo lệnh gọi (thu hồi) Giá mà nhà phát
hành chi trả để thu hồi trái phiếu hay chứng khoán ưu đãi theo điều khoản có
lệnh gọi hay đặc tính có lệnh gọi (tức thu hồi trước thời hạn). Nó còn được gọi
là Redemption Price (giá chuộc lại) để bù đắp cho người sở hữu trái phiếu hay
chứng khoán bị thiệt thòi về lợi tức và không còn quyền sở hữu, giá theo lệnh
gọi thường cao hơn mệnh giá chênh lệch này là phí trả cho lệnh gọi (call premium).
CALL PROTECTION: Khoảng thời gian không có lệnh thu hồi Khoảng
thời gian trong đó nhà phát hành không được thu hồi trái phiếu. Trái phiếu nhà
nước Hoa Kỳ thường không có đặc tính lệnh gọi, trừ một ngoại lệ là trái phiếu
dài hạn 30 năm có thể có lệnh gọi sau 25 năm. Trái phiếu công ty và đô thị
thường có thời gian không có lệnh gọi là 10 năm. Nhà đầu tư sống bằng lợi tức
trái phiếu phải chắc rằng nó có bảo đảm thời gian không có lệnh gọi bởi vì nếu
không có bảo đảm, trái phiếu có thể bị thu hồi bất cứ lúc nào như đã ấn định
trong giao kèo.
CALL PROVISION: Điều khoản về lệnh gọi (thu hồi) Điều khoản thoả
thuận giữa công ty phát hành trái phiếu và cổ phần ưu đãi với người mua về việc
thu hồi lại trái phiếu và cổ phần trước ngày đáo hạn với giá đặc biệt trong
trường hợp đặc biệt.
CALL REPORT: Báo cáo theo lệnh gọi (yêu cầu).
1. Báo cáo lợi tức và tình hình hàng quý theo quy định của cơ quan
giám sát đầu ngành tổ chức tài thánh : Ngân Hàng Quốc Gia báo cáo cho Tổng kiểm
soát tiền tệ, ngân hàng thành viên tiểu bang báo cáo cho Ngân Hàng Dự Trữ liên
Bang v.v...
2. Báo cáo phát triển kinh doanh của viên chức phụ trách lệnh gọi
của ngân hàng (bank calling officer).
CALL SPREAD: Mua và bán đồng thời hợp đồng Call Option Nhà đầu tư
cùng lúc mua một hợp đồng call option và bán một hợp đồng call option cùng
loại chứng khoán, khác ngày đáo hạn.
CALL WRITER: người bán hợp đồng Call option Người viết (bán) hợp
đồng chứng khoán theo giá hợp đồng và thời gian ấn định trước để người mua có
thể căn cứ vào đó để mua theo giá và thời gian đó.
CAPITAL TURNOVER: Quay vòng vốn Số bán hằng năm chia cho vốn cổ
đông bình quân (trị giá thuần) khi được so sánh trong một thời khoảng, nó sẽ cho
biết mức độ công ty có thể phát triển mà không cần phải đầu tư thêm vốn. Tổng
quát, công ty có lợi nhuận biên tế cao thì có vốn quay vòng thấp và ngược lại.
Nó còn được gọi là quay vòng vốn cổ đông.
CAPPING: Bán giựt giá Tung ra bán để kéo giá xuống. Bán nhiều cổ
phiếu một lúc để gây hoang mang, áp lực mọi người bán ra giá rẻ.
CAPITALIZATION RATIO: Tỷ lệ tư bản hoá Phân tích cơ cấu vốn
của công ty để biết nợ, chứng khoán ưu đãi, chứng khoán thường, vốn cổ đông -
mỗi thứ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số vốn công ty. Tỷ lệ rất hữu ích
để ước tính rủi ro tương đối và mức hỗ trợ tài chánh mà người sở hữu chứng
khoán ở các mức độ tương ứng có được. Xem Bond Ratio.
CAPITALIZE: Tư bản hoá
1. Chuyển lợi tức đã liệt kê thành số vốn, gọi là trị giá tư bản
hoá, bằng cách chia cho lãi suất.
2. Phát hành cổ phần để tài trợ cho chi tiêu vốn (hiếm khi thực
hiện).
3. Ghi phần chi tiêu vốn (capital outlays - kinh phí vốn) như là
phần thêm vào tài khoản tài sản, chứ không phải như là chi phí.
CASH MANAGEMENT BILL: Phiếu nợ quản lý tiền mặt Công cụ nợ ngắn
hạn do công khố Hoa Kỳ phát hành có thời hạn 50 ngày, nó là một dạng khác của
phiếu kho bạc (treasury notes) hay trái phiếu kho bạc ngắn hạn. Phiếu nợ quản
lý tiền mặt được bán cho các nhà đầu tư thị trường tiền tệ theo đơn vị tối
thiểu là 1 triệu dollars. Phiếu nợ được phát hành để trang trải cho thiếu hụt
lên mặt tạm thời, thí dụ ngay trước khi đến ngày đáo hạn thu thuế chủ yếu - như
15 tháng 4 hay 15 tháng 6.
CASH MARKET: Thị trường tiền mặt. Giao dịch mua bán bằng tiền
mặt hay thị trường tại chỗ được hoàn tất, có nghĩa là quyền sở hữu hàng hoá
được chuyển từ người bán sang người mua và việc chi trả thực hiện ngay lúc giao
hàng hoá. Thị trường tiền mặt khác với thị trường hợp đồng futures, trong đó hợp
đồng hoàn tất vào thời điểm ấn định trong tương lai.
CASH POSITION: Vị thế tiền mặt
1. Tài sản tiền mặt trong ngân hàng, đồng nghĩa với khả năng thanh
toán bằng tiền mặt (liquidity). Nói đúng là vị thế tiền mặt là mức đo lường
tiền mặt có trong tay bao gồm tiền mặt trong kho an toàn và tiền mặt trong máy
trả tiền, tiền mặt có từ việc bán tài sản ngắn hạn như chứng chỉ ký thác, trái
phiếu nhà nước, thoả thuận mua lại v.v... Ngoài ra còn bao gồm số cân đối tài
khoản dự trữ thặng dư, số ký thác ở các ngân hàng khác, các chi phiếu đang thu.
2. Vị thế dự trữ trong tài khoản dự trữ của ngân hàng tại Ngân
Hàng Dự Trữ Liên Bang hay ngân hàng tương tác.
CASH RATIO: Tỷ lệ tiền mặt Tỷ lệ tiền mặt và chứng khoán dễ mua
bán đối với nợ hiện hành, cốt lõi của tỷ lệ thanh lý nhanh (quick ratio). Tỷ
lệ tiền mặt cho biết mức độ nợ có thể được thanh lý nhanh như thế nào. Đôi khi
nó còn được gọi là tỷ lệ thanh lý
CASH RESERVE: Dự trữ tiền mặt
1. Tiền mặt trong kho an toàn của ngân hàng có thể được dùng để
thoả mãn các quy định dự trữ của ngân hàng hội viên. Tiền mặt có trong tay bao
gồm tiền giấy và tiền đồng, có thể được dùng để đáp ứng các quy định dự trữ
theo luật pháp.
2. Xoay tua mức tín dụng tối đa (line of credit) kèm theo tài
khoản chi phiếu cho phép người tiêu thụ viết chi phiếu có số lượng cao hơn số
cân đối tài khoản mà không phải chi trả phí thấu chi. Nó còn được gọi là Cash
Reserve Checking hay Overdraft Protection
CASH SETTTEMENT: Sắp xếp chi trả bằng tiền mặt - Thanh lý bằng
tiền mặt
1. Điều khoản chi trả trong vài hợp đồng option và futures không
yêu cầu giao chứng khoán hàng hoá cơ sở. Đối với hợp đồng options, chênh lệch
giữa giá chi trả cho chứng khoán cơ sở và giá thực thi của hợp đồng sẽ được chi
trả bằng tiền mặt cho người mua option vào thời điểm thực thi hợp đồng. Đối
với hợp đồng futures, thị trường thiết lập giá khi trả vào ngày cuối cùng mua
bán và tất cả số chưa giải quyết còn lại được điều chỉnh theo thị trường căn cứ
vào giá đó.
2. Trong chứng khoán mua bán theo hợp đồng option việc giao
chứng khoán được mua theo thời điểm mua bán chứ không theo thời điểm chi trả.
CASH SECURITIES EQUIVALENT: Chứng khoán tương đương tiền mặt
Bất cứ loại chứng khoán của ngân khố, chứng chỉ ký thác sẵn sàng được chuyển
thành tiền mặt.
CASH SURRENDER VALUE: Trị giá không còn là tiền mặt Trong lãnh
vực bảo hiểm, số tiền công ty bảo hiểm sẽ giao lại cho người mua bảo hiểm để
huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm. Đôi lúc được viết tắt CSVLI (Cash Surrender Value
of line Insurance), nó được ghi như là một tài sản trên trên bảng cân đối tài
khoản của một công ty có bảo hiểm nhân thọ lấy trên số vốn.
COMMODITY-BACKED BOND: Trái phiếu có hàng hoá bảo đảm Trái
phiếu liên quan chặt chẽ với giá hàng hoá cơ sở. Nhà đầu tư có trái phiếu liên
quan với giá bạc hay vàng sẽ nhận tiền lãi tuỳ theo giá kim loại hiện hành chứ
không phải theo trị giá dollar cố định. Theo ý nghĩa này trái phiếu là rào cản
chống lại lạm phát vì nó theo giá chung của hàng hoá (chứ không theo giá tiền
giấy).
COMMODITY CREDIT CORPORATION: Công ty tín dụng hàng hoá Công
ty nhà nước tài trợ cho số trợ giá nông phẩm. Cơ quan tài trợ để bảo đảm tín
dụng thư ngân hàng nhằm trợ giá cho hàng hoá xuất khẩu.
COMMODITY PAPER: Chứng từ cam kết bằng hàng hoá Tiền vay để tồn
kho hay tiền ứng trước được hàng hoá bảo đảm. Nếu hàng hoá quá cảnh, vận đơn
được thực hiện bởi một người bình thường mang nó (common carrier). Nếu hàng
hoá được tồn kho, biên nhận uỷ thác thừa nhận là hàng hoá đang tồn kho và tiền
thu được từ việc bán hàng hoá sẽ được thông báo đến người cho vay, đây cũng còn
là biên nhận kho liệt kê hàng hoá. Đó là các chứng từ (vận đơn, biên nhận uỷ
thác, biên nhận kho) có thể được dùng để bảo đảm cho số tiền vay hay tiền ứng
trước.
COMMODITY PRICE INDEX (CPI): Chỉ số giá hàng hoá Một tham khảo
có giá trị về giá tiền mặt tại chỗ của hàng hoá hay giá hợp đồng Futures. Chỉ
số giá hàng hoá do các cơ quan nhà nước soạn thảo hay do các thị trường riêng -
để theo dõi biến chuyển giá thị trường. Chỉ số giá cả dùng năm cơ bản để đo
lường biến chuyển giá cả trong một khoảng thời gian cố định, thường là hằng
ngày, hàng tháng và hàng năm.ở Hoa Kỳ chỉ số giá bán sẽ là chỉ số chính thức
của giá nông nghiệp và công nghiệp.
COMMODITY TRADING ADVISER (CTA): Nhà tư vấn Mua bán hàng hoá
(hợp đồng)
COMMON LAW: Luật theo tập tục - Tiền lệ Bộ phận luật dựa trên các
quyết định pháp luật và tiền tệ. Ngày nay nhiều ý niệm luật pháp bao gồm cả
luật lệ về hợp đồng đều rút từ luật theo tập tục và tiền lệ.
COMMON MARKET: Thị trường chung Âu Châu
COMMON STOCK: Chứng khoán thường, cổ phần đại chúng Các đơn vị sở
hữu của công ty cổ phần (public company). Sở hữu chủ (cổ đông) có quyền bỏ
phiếu bầu hội đồng quản trị hay các vấn đề quan trọng khác cũng như được nhận
cổ tức của chứng khoán. Trong trường hợp công ty bị phá sản, chủ nợ có bảo kê
hay không có bảo kê, trái chủ và cổ đông có chứng khoán ưu đãi sẽ được ưu tiên
hơn các cổ đông có chứng khoán thường. Tuy nhiên, nói chung chứng khoán thường
có nhiều tiềm năng kiếm lời hơn.
COMMON STOCK EQUIVALENT: Tương đương chứng khoán thường Chứng
khoán ưu đãi (preferred stock) hay trái phiếu có thể chuyển sang chứng khoán
thường hay chứng chỉ (warrant) mua chứng khoán với giá đặc biệt hay giá thấp
hơn giá thị trường. Chứng khoán dùng để chuyển qua chứng khoán thường có tiềm
năng làm loãng trị giá của cổ đông sở hữu chứng khoán thường đang lưu hành và
việc hoán chuyển hay thực hiện được người ta nhận biết khi thấy tỷ lệ lợi
nhuận/cổ phần bị giảm hoàn toàn.
COMMON STOCK FUNDS: Quỹ chứng khoán thường, quỹ hỗ tương đầu tư
chỉ đầu tư vào chứng khoán thường.
COMMON STOCK RATIO: Tỷ lệ chứng khoán thường Số phần trăm tổng
số tư bản hoá tiêu biểu bằng chứng khoán. Theo quan điểm chủ nợ, tỷ lệ cao tiêu
biểu có một khoảng cách an toàn trong trường hợp thanh lý. Tuy nhiên, trên quan
điểm nhà đầu tư, tỷ lệ cao có nghĩa là thiếu đòn bẩy tài chánh (leverage).
Những gì tỷ lệ sẽ phải tuỳ thuộc phần lớn thì đó là sự ổn định của lợi nhuận.
Công ty phục vụ công cộng về điện có thể hoạt động với tỷ lệ thấp vì lợi nhuận
được ổn định. Theo quy luật chung, khi tỷ lệ chứng khoán công ty công nghiệp
dưới 30%, nhà phân tích sẽ kiểm tra mức ổn định lợi nhuận và mức trang trải phí
ổn định trong khoảng thời gian khó khăn cũng như trong khoảng thời gian thuận
lợi .
COMMON TRUST FUND
Chủ đề D
DAILY INTEREST: Lãi hàng ngày. Lãi kiếm được từ thời điểm ký
thác cho đến thời điểm rút ra. Ngoài ra, tiền lãi tài khoản ký thác được kết
hợp hàng ngày và được ghi vào bên có tài khoản ký thác được kết hợp hàng ngày
và được ghi vào tài khoản của người ký thác thời khoảng khác nhau.Thí dụ, ký
thác $100 trong 1năm (365 ngày) sẽ kiếm được $ 0,84 tiền lãi kết hợp hàng ngày
trong vòng 30 ngày, $2,53 trong 90 ngày, $5,13 trong 180 ngày và $10,67 sau khi
tròn năm. Xem Compound Interest.
DAILY TRADING LIMIT: Giới hạn mua bán hàng ngày. Số tối đa mà
thị trường hàng hoá và hợp đồng option được phép tăng hay giảm. Khi thị trường
đạt đến mức giới hạn sớm và giữ như vậy suốt ngày, nó được nói là đang ở mức
giới hạn cao nhất hay thấp nhất trong ngày. Thị trường thường áp đặt giới hạn
mua hay bán hằng ngày trong mỗi hợp đồng. Thí dụ, Chicago Board of Trade giới
hạn bằng 2 điểm ($2000 cho mỗi hợp đồng) tăng hay giảm trong hợp đồng option
của future về công phiếu.
DAISY CHAIN: Mua bán giữa người đầu cơ giá thị trường (market manipulators)
để tạo ra một nhu cầu giả tạo về số lượng mua bán như mồi nhử lôi cuốn nhà đầu
tư hợp pháp. Khi những người mua bán này tăng giá lên, nhà đầu cơ giá tung
những chứng khoán trái phiếu ra, sau đó bỏ mặc cho những nhà đầu tư thiếu cảnh
giác ôm số chứng khoán khoán đó vì không có người mua lại.
DATA CAPTURE: Hệ thống thu dữ kiện Hệ thống điện tử thu hồi
phiếu bán thẻ ngân hàng thương mại nhận trực tiếp từ hệ thống chi trả mua bán
lẻ của thương buôn hay máy đăng ký tiền mặt điện tử (Electronic cash register).
Hệ thống thu dữ kiện của ngân hàng còn được gọi là draft capture (hệ thống thu
hồi phiếu) làm tăng tốc độ thu quỹ cho các ngân hàng thương nghiệp xử lý thẻ và
các tài khoản thương nghiệp của họ bằng cách loại bỏ thời gian trôi nổi của
thư tín trong việc xử lý phiếu ghi thẻ ngân hàng.
DATA ENCRYPTION STADARD (DES): Tiêu chuẩn mã hoá dữ kiện Được
ngành tài chính thừa nhận nhằm bảo vệ các thông tin giao dịch mua bán bảo mật
(sensitive transaction information) bao gồm số cân đối tài khoản, mã số
chứng minh ngân hàng (còn gọi là khoá số của nhà phát hành) và mã số mở tài
khoản của người sử dụng (consumer account access codes). DES là tiêu chuẩn
chung do Nation Institute of Standards and Technology phát hành và cũng
được biết dưới tên DEA (Data Encryption Algorithm) và được ngành tài chánh
chấp nhận.
DATE DRAFT: Hối phiếu cố định thời điểm Hối phiếu hoạt kỳ được chi
trả theo thời điểm ấn định,không liên quan gì tới thời điểm chấp nhận.
DATE OF RECORD: Ngày báo sổ Ngày tháng đó cổ đông phải sở hữu
chính thức để được hưởng cổ tức.Thí dụ, hội đồng quản trị công ty tuyên bố có
cổ tức và ngày 1/11 và trả ngày1/12 đối với cổ đông được báo sổ ngày 15/11. Sau
ngày báo sổ, chứng khoán không có cổ tức (ex-dividend).
DATED DATE: Ngày đã ghi sổ - Ngày bắt đầu tính lãi. Ngày tháng
theo đó lãi tích luỹ được tính trên trái phiếu mới hay các phương thức nợ khác.
Người mua trả cho nhà phát hành một số tương đương với lãi suất tích luỹ kể từ
ngày đã ghi sổ đến ngày thanh toán trái phiếu. Tiền chi trả lãi suất đầu tiên
của trái phiếu được làm lại cho người mua.
DATED SECURITIES: Chứng khoán có định thời điểm cố định để thu
hồi (chuộc lại).
DATING: Thời gian gia hạn Trong giao dịch thương mại, đó là
khoảng thời hạn mà nhà cung cấp dành cho khách hàng .Thí dụ, 90 ngày thay vì 30
ngày. Trong các ngành có tính thời vụ cao và có khoảng cách thời gian dài,
thời gian được gia hạn (dating) phối hợp với tài trợ bằng tài khoản thu, giúp
cho nhà sản xuất có vốn yếu có thể tiếp tục sản xuất. Dating còn gọi là gia
hạn theo thời vụ (Seasonal dating) hay gia hạn đặc biệt (special of dating).
DAY CYCLE: Chu kỳ ban ngày Chu kỳ tiến hành ban ngày để chuyển
bên nợ hay bên có của trung tâm của trung tâm giao hoán thanh toán tự động giữ
các hiệp hội giao hoán trong vùng, thường từ 8 giờ sáng đến 1 giờ trưa.
DISINTERME DIATION: Bỏ trung gian ngân hàng Chuyển quỹ từ tài
khoản hoa lợi thấp ở các tổ chức ngân hàng truyền thống sang đầu tư có hoa lợi
cao trong thị trường chung. Thí dụ, rút quỹ từ tài khoản sổ tiết kiệm trả hoa
lợi 5,5% để mua công phiếu ngắn hạn có hoa lợi 10%. Ngược lại, ngân hàng có thể
trả lãi suất cao hơn cho người ký thác, sau đó tính với người mượn cao lên,
điều này đưa đến tình trạng tiền bị hạn chế và hoạt động kinh tế bị giảm xuống.
Do điều chỉnh này của ngân hàng, việc bỏ trung gian ngân hàng không còn là vấn
đề kinh tế nữa.
DISINVESTMENT: Đầu tư giảm Giảm đầu tư tư bản vốn hoặc là bằng
cách thanh lý hàng hoá tư bản (như nhà máy và trang thiết bị) hay bằng cách
không duy trì hoặc không thay thế tài sản tư bản sắp sửa dùng hết hay đã cũ kỹ.
DISPOSABLE INCOME: Lợi tức sử dụng tuỳ ý Lợi tức cá nhân còn
lại sau khi đóng, các sắc thuế và các phí nhà nước không có tính cách thương
mại. Tiền này có thể tiêu dùng cho các nhu cầu thiết yếu hay không thiết yếu
hay có thể tiết kiệm.
DISPROPORTIONATE SHARING ARRANGEMENT: Thoả thuận phân chia
không đồng đều Trong thoả thuận này, tổng thành viên sẽ chịu một phần giá phí
của chương trình nhưng sẽ nhận tỷ lệ doanh thu cao hơn (không đồng đều). Thông
thường trong thoả thuận, tổng thành viên chịu 10% giá phí chương trình và nhận
25% lợi thuận. Tổng thành viên chỉ chịu một loại giá phí còn nhà đầu tư phải
chịu cả hai loại giá phí: giá phí khấu trừ vào thuế và giá phí không được khấu
trừ vào thuế.
DISSECTING: Phân tích thời gian mua bán chứng khoán trong ngày
Trong một ngày mua bán ở thị trường chứng khoán New York, từ 9 :30 sáng tới
4:00 chiều, tính tỷ lệ số lượng mua bán cổ phần chứng khoán từng giờ một, tỷ dụ
từ 9:30 sáng tới 10:30, số lượng mua bán là 30 triệu cổ phần, từ 10:30 tới
11:00, số lượng mua bán là 45 triệu cổ phần
DISTANT CONTRACT: Hợp đồng còn lâu mới đáo hạn Đây nói về hai
hay nhiều hợp đồng futures có thời gian tính đến ngày đáo hạn lâu nhất. đầu
tư độc nhất để có quyền sở hữu hơn 10% chứng khoán có có quyền bầu hiện hành
trong một công ty.
DIVESTMENT: Cởi bỏ bớt Chính sách của Nhà Nước nhằm bán các xí
nghiệp Nhà nước cho doanh nghiệp tư nhân. Các xí nghiệp thông thường được bán đứt
theo từng giai đoạn. Việc bán này được sắp xếp thông qua một công ty vô vi lợi
được thiết lập vì mục đích này.
DIVESTITURE: Tái bố trí tài sản - Từ bỏ Bố trí lại tài sản hay
đầu tư bằng cách bán đứt, bán hết cổ phần cho nhân viên, thanh lý v.v... Ngoài
ra nó còn có nghĩa là một công ty được lệnh phân tán một số lượng lớn chứng
khoán của Công ty khác mà trước đây đã giữ để đầu tư. Thí dụ, toà án đã ra lệnh
cho Dupont phải tử bỏ (bán hết) chứng khoán General Motors.
DIVIDED ACCOUNT: Tài khoán được phân ra.
DIVIDEND: Cổ tức. Phân phối lợi nhuận cho cổ đông theo hạng loại
của chứng khoán và được trả bằng hình thức tiền mặt, chứng khoán tạm thời
(strips) hoặc sản phẩm hay tài sản công ty (hiếm khi). Hội đồng quản trị quyết
định số cổ tức và thường được trả hằng quý. Cổ tức phải được công bố rõ ràng
như lợi tức trong năm mà người ta được nhận. Cổ tức quỹ đầu tư hỗ tương được
trả dưới dạng lợi tức, thường là từng quý theo đầu tư của quỹ. Thuế đánh trên
cổ tức tuỳ theo đó có phải là tiền phân phối từ lợi tức tư bản, lợi tức tiền
lãi hay cổ tức nhận được hay không. Những phân biệt này phần lớn đã không còn
từ năm 1988 bằng đạo luật Tax Reform Act of 1986.
DIVIDEND CAPTURE: Cách mua bán để thu lợi cổ tức
DIVIDEND DISCOUNT MODEL: Mô hình khấu trừ cố tức Mô hình toán
học dùng để xác định giá chứng khoán sẽ phải bán dựa trên trị giá khấu trừ của
kế hoạch chi trả cổ tức tương lai. Nó được dùng để nhận biết chứng khoán dưới
trị giá thị trường (undervalued stock) tiêu biểu cho tiềm năng lợi nhuận tư
bản.
DIVIDEND EXCLUSION: Miễn thuế cố tức ở Hoa Kỳ, điều khoản trước
khi có đạo luật Tax Reform Act of 1986 cho phép trừ vào cổ tức có tiêu chuẩn
như lợi tức có thuế theo qui định của lnternal Revenue Service - $100 cho cá
nhân và $200 cho 1 cặp vợ chồng cùng khai thuế. Năm 1986 Tax Act đã loại bỏ
việc này và có hiệu lực từ năm thuế l987. Các công ty nội địa có thể được miễn
thuế lợi tức 80% của số cổ tức nhận từ các công ty nội địa khác. trước khi có
đạo luật 1986, họ được trừ 85%.
DIVIDEND lN ARREARS: Cổ tức trong số nợ còn khất lại- Cổ tức
tích luỹ Cổ tức tích luỹ của chứng khoán ưu đãi tích luỹ, sẽ được trả cho sở
hữu chủ hiện hành. Chứng khoán ưu đãi trong tình hình công ty phát hành đã phục
hồi lại triển vọng kiếm lời sẽ hấp dẫn người mua khi được bán với giá hạ (giá
đã khấu trừ) và có cổ tức tích luỹ (cổ tức nằm trong số nợ sẽ trả sau )
DIVIDEND PAYING AGENT: Nhân viên chi trả cổ tức Nhân viên công
ty, thường là ngân hàng thương mại được chỉ định chịu trách nhiệm chi trả cổ
tức hàng quý cho cổ đông có tên trong danh sách. Người này có thể hoặc không
thể giống như nhân viên chuyển giao (Transfer Agent) là người theo dõi thu
hồi và phát hành chứng khoán mới.
DIVIDEND PAYOUT RATIO : Tỷ lệ trả cổ tức Phần trăm lợi nhuận
trả cho cổ đông bằng tiền mặt. Thông thường, tỷ lệ chi trả càng cao chừng nào
thì chứng tỏ công ty càng trưởng thành chín chắn chừng đó. Công ty dịch vụ về
điện và điện thoại có khuynh hướng tỷ lệ chi trả cao nhất. Trong khi các công
ty đang phát triển nhanh thường tái đầu tư tất cả lợi nhuận nên không chi trả
cổ tức.
DIVIDEND RECORD: Bản báo cáo cổ tức Standard & Poor's Corporation
công bố tin tức về các chính sách của công ty và quá trình chi trả cổ tức.
DIVIDEND REINVESTMENT PLAN: Kế hoạch tái đầu tư cố tức Tự động
tái đầu tư cổ tức của cổ đông có nhiều cổ phần trong công ty. Vài công ty thẩm
thấu hầu hết hay tất cả phí môi giới chứng khoán tương ứng, vài công ty hạ thấp
(khấu trừ) giá chứng khoán. Kế hoạch tái đầu tư cổ tức cho phép cổ đông tích
luỹ tư bản trong một thời gian dài sử dụng trung bình giá phí dollar (dollar
cost average). Đối với công ty, kế hoạch tái đầu tư cổ tức là phương tiện
tăng quỹ vốn mà không phải sử dụng giá phí thả nổi trong việc phát hành chứng
khoán trái phiếu mới.
DIVIDEND REQUIREMENT: Quy định về cổ tức Số lượng lợi nhuận
hằng năm cần để chi trả cổ tức quy định trong hợp đồng về chứng khoán ưu đãi.
DIVIDEND ROLLOVER PLAN: Kế hoạch xoay qua cổ tức Phương pháp mua
và bán chứng khoán gần ngày công ty tuyên bố chứng khoán được chia cổ tức để
thu cổ tức và mua bán lại để kiếm một ít lợi nhuận. Điều này đòi hỏi phải mua
cổ phần khoảng 2 tuần trước khi chứng khoán ở vào vị thế không có cổ tức. Sau
ngày chưa được chia cổ tức (ex-dividend) giá sẽ giảm xuống vào khoảng bằng
trị giá cổ tức, sau đó sẽ trở lại giá cũ. Bằng cách bán hơi cao hơn giá mua,
nhà đầu tư có thể trang trải giá phí môi giới, thu lại cô tức, và có một lợi
nhuận nhỏ trong 3 hay 4 tuần. Kế hoạch này còn gọi là nắm bắt cổ tức (dividend
capture).
DIVIDEND WARRANT: Chứng chỉ cổ tức Chi phiếu về cổ tức có ghi
trên mặt chi phiếu số cổ tức và số thuế được trừ ra. trong một vài quốc gia
chứng chỉ cổ tức được nộp cho cơ quan thuế để đòi trả lại tiền khi bản thân
người có chứng chỉ không có nợ thuế.
DIVIDEND YIELD: Hoa lợi cổ tức Tỷ lệ phần trăm lợi nhuận hàng năm
mà nhà đầu tư nhận được trên số cổ phần thường hay cổ phần ưu đãi. Hoa lợi dựa
trên số cổ tức hằng năm chia cho giá thị trường của cổ phần (vào thời điểm
mua).
DIVIDENDS PAYABLE: Số cổ tức được trả Số Dollar trị giá cổ tức
sẽ được chi trả như đã báo cáo trong bản báo cáo tài chánh. Cổ tức này trở
thành một món nợ khi hội đồng quản trị đã công bố và được liệt kê như món nợ
trong báo cáo hàng năm và hàng quý.
DOCUMENTARY COLLECTLON: Thu theo chứng từ Còn gọi là tiền mặt căn
cứ trên chứng từ (cash against documents), một hình thức khác của tài trợ tín
dụng thư.
DOCUMENTARY COMMERCIAL BILL: Hoá đơn (hối phiếu) thương mại có
kèm chứng từ Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận, có vận đơn và các chứng từ
khác đính kèm. Ngược lại với clean draft (hối phiếu không kèm chứng từ). Chứng
từ đính kèm được giao cho người chi trả khi người này chấp nhận hay chi trả
hối phiếu
DOCUMENTARY CREDIT: Tín dụng có chứng từ Tín dụng thư thương
mại do ngân hàng cấp để chi trả theo tên người thừa hưởng, thường là người bán
hàng hoá dựa trên chứng từ giao nhận đã ấn định trong tín dụng.
DOCUMENTARY DRAFT: Hối phiếu có kèm chứng từ. Trong ngoại
thương, đây là hối phiếu có kèm theo vận đơn và các chứng
Chủ đề E
EARNING ASSETS: Tài sản sinh lợi Tài sản làm phát sinh tiền lãi
hay sản sinh ra lợi tức - nguồn chính yếu của lợi tức thuận của ngân hàng. Bao
gồm trong loại tài sản này là: tiền cho vay và hợp đồng thuê mướn, ngoại trừ
lợi tức tiền lãi chưa hưởng (unearned interest income) ; trái phiếu Nhà
nước, công ty, đô thị được lưu giữ như chứng khoán đầu tư (investment securities-),
chứng khoán mua theo thoả thuận bán lại (thoả thuận mua lại Repurchase agreement);
tài khoản ký thác định kỳ tại ngân hàng khác, ngân quỹ Liên Bang bán cho ngân
hàng khác và tài sản trong tài khoản mua bán.
EARNING THE POINTS: Điểm lời - Thu được điểm Trong thị trường hối
đoái, đây là tình trạng thị trường khi giá mua của một loại tiền tệ trong thị
trường tương lai rẻ hơn giá thị trường tiền mặt (spot market price - giá thị
trường tại chỗ). Thí dụ, khi tỷ lệ thị trường tiền mặt (tại chỗ nghĩa là giao
và nhận thanh toán ngay) là 1 dollar ăn 1,6500 mark Đức, một tháng sau đó $1
ăn 1,6450 mark Đức, chênh lệch là 0,0050. Người buôn bán lúc bán theo giá tại
chỗ và sau đó 1 tháng mua lại với giá rẻ hơn như vậy là kiếm được điểm (điểm
lời). Ngược lại là losing the points.
EARNINGS BEFORE TAXES: Thu nhập chưa trừ thuế Lợi nhuận công ty
sau khi trả lãi cho trái chủ, nhưng chưa đóng thuế.
EARNINGS CREDIT: Tín dụng có lãi Yếu tố điều chỉnh để làm giảm
chi phí dịch vụ ngân hàng của tài khoản ký thác, thí dụ tài khoản chi phiếu
được tính bằng cách nhân số cân đối bình quân hàng ngày cho thừa số chung trong
một khoảng thời gian kế toán. Các ngân hàng lớn thường cố định lãi suất tín
dụng theo lãi suất công khố phiếu.
EARNINGS MOMENTUM: Lợi nhuận tăng tốc Kiểu tăng tỷ lệ phát
triển trong lợi nhuận mỗi cổ phần (Earnings per Share) từ thời khoảng này đến
thời khoảng khác, thường làm cho giá chứng khoán tăng. Thí dụ, một công ty có
lợi nhuận cho mỗi cổ phần tăng đến 15% năm này và 35% cho năm kế tiếp tức là có
lợi nhuận tăng tốc và sẽ thu thêm được lợi nhuận trong giá chứng khoán đó.
EARNINGS PER SHARE: Lợi nhuận mỗi cố phần Phần lợi nhuận công ty
phân bố cho mỗi cổ phần của chứng khoán thường.
EQUIPMENT TRUST CERTIFICATE: Chứng chỉ uỷ thác trang thiết bị
Trái phiếu thường được công ty vận chuyển phát hành như công ty đường sắt công
ty vận chuyển tàu biển, trái phiếu dùng để chi trả cho trang thiết bị mới. Chứng
chỉ cho phép trái chủ được quyền đầu tiên đối với trang thiết bị trong trường
hợp vốn và lãi không được trả khi đáo hạn. Quyền sở hữu tài sản đối với trang
thiết bị được lưu giữ theo tên của người thụ uỷ thường là ngân hàng, cho đến
khi trái phiếu được trả hết.
EQUITY: Vốn cổ đông, tiền vốn
EQUITY COMMITMENT NOTES: Giấy nợ cam kết về vốn Giấy nợ vốn do
ngân hàng hay công ty chủ quản ngân hàng phát hành. Quy định một lúc nào đó sẽ
được thu hồi trước ngày đáo hạn bằng số tiền thu được từ số chứng khoán thường
mới phát hành. Đây là loại trái phiếu được xem như là nợ trên quan điểm kế
toán, nhằm chi trả cho tiền lãi được khấu trừ vào thuế và tính vào tỷ lệ quy
định vốn/tài sản của nhà phát hành.
EQUITY CONTRACT NOTES: Giấy nợ cho hợp đồng vốn Giấy nợ hay
giấy nợ không có thế chấp bảo đảm (debenture do ngân hàng hay công ty chủ quản
ngân hàng phát hành, có thể chuyển đổi sang chứng khoán thường với giá chuyển
đổi ấn định vào thời điểm trong tương lai. Nó còn được gọi là giấy nợ vốn. Giấy
nợ vốn với điều khoản khả hoán quy định (mandatory convertible), quy định
nhà phát hành sẽ đổi giấy nợ ra cổ phần chứng khoán thường, có đủ tiêu chuẩn là
vốn cấp hai hay vốn ở lớp hai (tier 2 capital - vốn ở tầng hai) theo hướng dẫn
vốn có rủi ro (risk- based capital) được cơ quan lập pháp ngân hàng chấp nhận.
EQUITY FINANCING: Huy động thêm vốn cổ đông - tài trợ thêm vốn
Tăng số tiền bằng cách phát hành cổ phần thường hay chứng khoán ưu đãi. Thường
thực hiện khi giá chứng khoán cao và khi chỉ cần phát hành cổ phần với số lượng
ít nhất cũng đủ có nhiều vốn.
EQUITY FUNDING: Gây quỹ vốn cổ đông Loại đầu tư phối hợp giữa
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và quỹ hỗ tương đầu tư. Cổ phần trong quỹ được dùng
thế chấp cho số tiền vay để trả phí bảo hiểm, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư về
bảo hiểm nhân thọ và có thêm tiềm năng nâng cao đầu tư.
EQUITY INTEREST: Quyền lợi trong vốn cổ đông Khi được dùng đối
với công ty thì nó có nghĩa là chứng khoán thường và bất cứ loại chứng khoán
nào có thể chuyển đổi, trao đổi hoặc sử dụng như chứng khoán thường. Khi được
dùng trong lãnh vực dự phần (chung vốn) thì nó có nghĩa là quyền lợi trong số
vốn hoặc lời hoặc lỗ trong việc góp vốn .
EQUITY KICKER: Ngườl kích thích vốn đầu tư Đóng góp phần sở hữu
trong một vụ kinh doanh có liên quan đến số tiền cho vay. Thí dụ, góp vốn trách
nhiệm hữu hạn vào bất động sản thế chấp cho người xây cất bất động sản mượn,
dưới dạng đồng sở hữu một phần nhỏ trong xây dựng nhà cao tâng có trị giá gia
tăng theo thời gian. Khi toà nhà được bán, thành viên góp vốn trách nhiệm hữu
hạn sẽ nhận lại được số chi trả cao hơn. Đổi lại việc làm này, người cho vay
thường là tính phí lãi suất tiền cho vay thấp hơn lãi suất bình thường. Hợp
đồng futures khả hoán và chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán là loại kích thích
vốn đầu tư, nó làm cho chứng khoán hấp dẫn người đầu tư.
EQUITY OF REDEMPTION: Vốn chuộc lại Quyền của người vay có thế
chấp được chuộc lại tài sản sau khi đã mất khả năng chi trả và để tránh bán đấu
giá tài sản bị tịch thu, bằng cách chi trả số vốn còn lại (chưa trả) cộng tiền
lãi và các phí khác cho người giữ thế chấp.
EQUITY PARTICIPATION: Tham gia vào việc huy động vốn
EQUITY REIT: Vốn cổ đông bất động sản Cơ quan uỷ thác đầu tư
bất động sản giữ vị thế sở hữu bất động sản mà nó đầu tư. Cổ đông trong vốn cổ
đông REIT có cổ tức từ lợi nhuận cho thuê nhà cao tầng và có mức thu tăng nếu
tài sản được bán để kiếm lời. Ngược lại với cho vay để đầu tư bất động sản.
EQUITY SECURITY: Chứng khoán vốn của cổ đông
Chứng khoán : Cổ phần thường và ưu đãi. Chứng chỉ dự phần (góp
vốn) trong thoả thuận phân chia lợi nhuận.
Chứng chỉ tổ chức trước, đăng ký mua trước, cổ phần khả chuyển,
chứng chỉ uỷ thác bỏ phiếu hoặc chứng chỉ ký thác cho chứng khoán vốn cổ đông .
Quyền lợi dự phần có giới hạn, quyền lợi trong liên doanh hoặc
chứng chỉ quyền lợi trong uỷ thác doanh nghiệp.
Chứng khoán khả hoán, đặc quyền đăng ký mua chứng khoán hoặc chứng
chỉ đặc quyền.
Hợp đồng Put, Call Option được quyền ưu tiên trong việc mua hay
bán chứng khoán vốn cổ đông.
Nếu giá thị trường của chứng khoán đang nói đến ở trên có chiều
hướng theo giá chứng khoán thường thì nó là chứng khoán vốn cổ đông.
EQUIVALENT BOND YIELD: Lợi nhuận của trái phiếu tương đương So
sánh hoa lợi trái phiếu đã khấu trừ (trái phiếu bán dưới mệnh giá) và hoa lợi
trái phiếu có Coupon (giấy lãi suất), Cũng còn gọi là tỷ lệ tương đương coupon.
Thí dụ: nếu công phiếu ngắn hạn 90 ngày, 10% lãi suất và có mệnh giá $10.000
bán giá $9.750 thì hoa lợi trái phiếu tương đương sẽ là : $250/$9750 x
365/90=10,40%
EQUIVALENT TAXABLE YIELD: Lợi nhuận có thuế tương đương So sánh
hoa lợi có thuế của trái phiếu công ty và hoa lợi miễn thuế của trái phiếu đô
thị. Tuỳ theo thuế biểu, lợi nhuận đã trừ thuế của nhà đầu tư đối với trái
phiếu đô thị có thể lớn hơn trái phiếu công ty có lãi suất cao hơn. Thí dụ, một
người nằm trong khung thuế 20% thì trái phiếu đô thị lãi suất 10% sẽ có hoa lợi
có thuế tương đương là 13,9%. Xem Yield Equivalence để biết phương pháp tính.
ERROR RESOLUTION: Giải quyết sai sót Tiến trình sửa chữa lại
các giao dịch gây tranh cãi đối với tài khoản ngân hàng của người sử dụng. Một
người tuyên bố rằng ngân quỹ đã bị một người không có thẩm quyền chuyển đi mà
chưa có sự đồng ý trước hay giao dịch mua bán đã bị nhập vào không rõ ràng vì
sai sót của kế toán ngân hàng, thì người này có thể sửa lại sai sót bằng cách
báo cho tổ chức giữ lại tài khoản đó. Một khi đã được thông báo, tổ chức tài
chánh có từ 10 đến 45 ngày để thẩm tra lời khiếu nại và ghi lại bên có số ngân
quỹ đã ghi bên nợ vì sai sót.
EVERGREEN FUND: Ngân quỹ liên tục (luôn luôn mới) Đầu tư khởi
đầu trong một công ty mới. Không giống như vốn đầu tư có tính rủi ro (mạo
hiểm), ngân quỹ này được tiêm vào từng giai đoạn sau đầu tư ban đầu trong suốt
những năm đầu tăng trưởng của công ty.
EX-ALL: Không có gì cả Bán chứng khoán không có cổ tức, các
quyền, chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán (wạrrant) hay bất cứ đặc quyền nào
kèm theo chứng khoán.
EX-COUPON: Không có phiếu lãi (coupon) (lãi của trái phiếu)
EX-DIVIDEND: Không có cổ tức Thời khoảng giữa thông báo có cổ
tức và chi trả cổ tức kế tiếp. Nhà đầu tư mua cổ phần trong thời khoảng này sẽ
không có cổ tức. Giá chứng khoán sẽ tăng theo số cổ tức khi thời điểm không có
cổ tức đến gần và sau đó sẽ giảm theo số cổ tức sau thời điểm đó.
EX-DIVIDEND DATE: Thời điểm không có cổ tức Thời điểm chứng
khoán không có cổ tức, tiêu biểu là 3 tuần trước khi cổ tức được trả cho cổ
đông trong bản liệt kê danh sách. Các cổ phần liệt kê trên NYSE không có cổ tức
4 ngày hành chánh trước thời điểm liệt kê danh sách. Các thị trường khác thường
theo quy luật này của NYSE.
EX-LEGAT: Chưa có tính pháp luật Trái phiếu đô thị không có ý
kiến hợp pháp của cơ quan về luật trái phiếu in lên trái phiếu đó, như hầu hết
các trái phiếu đô thị đều có. Khi loại trái phiếu này được mua bán, người mua
phải được báo là trái phiếu chưa có tính luật pháp.
EX- PIT TRANSACTION: Mua bán không chính thức - Mua bán ngoài
thị trường Mua bán hợp đồng hàng hoá ngoài hiện trường mua bán của thị trường
nơi hàng hoá thường được mua bán, và có những thời hạn đã ấn định.
EX-POST MONITORING: Theo dõi về trước Sau khi đo lường số ứng
trước tín dụng nhằm đáp ứng các luật lệ về nghiệp vụ ngân háng. Để đủ tiêu
chuẩn có được mức tối đa thấu chi (overdraft cap), ngân hàng phải có hệ thống theo
dõi bằng vi tính để kiểm soát việc xuất nhập ngân quỹ trong tài khoản khách
hàng.
EX-RIGHTS: Không có quyền (đăng ký mua trước chứng khoán) Không
có quyền đăng ký trước (right) để mua chứng khoán công ty với giá hạ đơn giá
thị trường hiện hành cho đến thời điểm cụ thể nào đó. Sau thời điểm này các
quyền đăng ký trước được mua bán tách ra khỏi chính chứng khoán đó. xem
:Ex-Warrants.
EX-STOCK DIVIDENDS: Không có cố tức bằng chứng khoán Trong
khoảng giữa thời điểm bố cáo và chi trả cổ tức. Nhà đầu tư mua cổ phần trong
thời khoảng này không được hưởng cổ tức chứng khoán đã bố cáo; thay vào đó,
người bán cổ phần lại được hưởng, đây là người sở hữu chứng khoán có thời điểm
ghi sổ cuối cùng trước khi khoá sổ và lúc đó chứng khoán sẽ là chứng khoán
không cổ tức chứng khoán. Chứng khoán sẽ có lại cổ tức chứng khoán sau thời
điểm chi trả.
EX-WARRANTS: Không có chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán Chứng
khoán bán cho người mua không còn có quyền đối với chứng chỉ đặc quyền kèm theo
chứng khoán. Chứng chỉ đặc quyền cho phép người sở hữu mua chứng khoán vào các
thời điểm trong tương lai với giá đặc biệt. Người nào mua chứng khoán vào ngày
3/6 mà chứng khoán này đã nằm trong thời điểm 1/6 tức thời điểm không có kèm
chứng chỉ đặc quyền thì sẽ không nhận được chứng chỉ nàỵ. Nó thuộc tài sản của
cổ đông của sổ báo ngày 1/6.
EXACT INTEREST: Lãi chính xác Lãi do ngân hàng hay tổ chức tài
chánh khác trả và được tính theo một năm 365 ngày, ngược lại là lãi thường chỉ
tính có 360 ngày. Tỷ lệ chênh lệch là 1,0139 - có thể rất quan trọng khi lãi
tính theo ngày được tính trên một khối lượng tiền lớn.
EXCEPTION ITEM: Công cụ chi trả ngoại lệ Chi phiếu không thể chi
trả vì lý do này hay lý do khác, như lệnh ngừng
EXEMPT TRANSACTION: Giao dịch mua bán không bị ràng buộc theo
luật lệ Giao dịch mua bán ngoại lệ là những giao dịch mua bán được miễn các
quy định về đăng ký và quảng bá. Nó bao gồm các giao dịch như sau :
+ Giao dịch mua bán của một đơn vị đơn độc, riêng biệt không phải
là nhà phát hành chứng khoán.
+ Giao dịch mua bán không thuộc nhà phát hành về các chứng khoán
hiện hành (mua bán trong thị trường thông thường).
+ Giao dịch mua bán với các tổ chức tài chánh (ngân hàng, tổ chức
tiết kiệm, công ty uỷ thác, công ty bảo hiểm, kế hoạch hưu trí và phân chia lợi
nhuận, các broker-dealer v.v...) Giao dịch tự nguyện (không theo yêu cầu)
+ Giao dịch uỷ thác tài sản. Giao dịch theo thoả thuận riêng. Giao
dịch giữa nhà phát hành và nhà bao tiêu.
+ Giao dịch với nhân viên nhà phát hành, người góp vốn (thành viên)
hay với ban quản trị nếu không có hoa hồng gián tiếp hay trực tiếp cho sự móc
nối này. Sự miễn trừ theo các quy định về đăng ký và quảng bá không có nghĩa là
giao dịch này được miễn trừ các điều khoản về việc chống lừa đảo.
EXERCISE: Sử dụng quyền thi hành hợp đồng chứng khoán Sử dụng
quyền có ghi trong hợp đồng chứng khoán. Trên quan điểm mua bán hợp đồng options,
người mua hợp đồng call option có thể thực hiện quyền mua cổ phần cơ sở với
giá theo hợp đồng bằng cách báo cho người bán option. Quyền của người mua put
option được thực hiện khi người mua put options bán cổ phần cho người bán put
option với giá đã thoả thuận trong hợp đồng options.
EXERCISE LIMIT: Giới hạn sử dụng (thực hiện) Giới hạn số hợp
đồng option của bất cứ 1 loại nào có thể thực hiện trong khoảng thời gian
ngắn 5 ngày hành chính. Đối với hợp đồng option chứng khoán, giới hạn thực
hiện thường là 2.000 hợp đồng.
EXERCISE NOTICE: Thông báo thực hiện hợp đồng chứng khoán Thông
báo của broker cho biết một khách hàng muốn thực hiện quyền mua chứng khoán cơ
sở trong hợp đồng option. Thông báo như thế được chuyển đến người bán option
(option seller) thông qua corporation clearing.
Chủ đề F
FACE-AMOUNT CERTIFICATE COMPANY: Công ty phát hành chứng chỉ
theo mệnh giá Chứng chỉ (công cụ nợ) do công ty đầu tư phát hành cam kết trả
cho nhà đầu tư một số tiền như đã công bố (mệnh giá) vào thời điểm ấn định. Nhà
đầu tư cho chứng chỉ (mua chứng chỉ) từng số tiền theo từng giai đoạt hoặc trả
một lần tiền.
FACE-AMOUNT CERTICATE: Chứng chỉ theo mệnh giá Loại trái phiếu
nợ của công ty chuyên phát hành chứng chỉ theo mệnh giá, một trong ba loại quỹ
hỗ tương đầu tư được đạo luật Investment Company Act of 1940 giải thích rõ.
Sở hữu chủ trả cho nhà phát hành theo từng thời kỳ và người phát hành hứa sẽ
trả cho người mua theo mệnh giá khi đáo hạn hay trị giá bỏ cuộc (surrender
value) nếu như chứng chỉ được giao lại trước thời hạn.
FACE VALUE: Mệnh giá Trị giá trái phiếu, tín phiếu (note), thế
chấp hay các chứng khoán đã có ghi trên chứng chỉ hay công cụ đó. Trái phiếu
công ty thường được phát hành với mệnh giá $1.000. Trái phiếu đô thị với mệnh
giá $5.000,trái phiếu nhà nước liên bang $10.000. Mặcdù giá trị trái phiếu biến
động từ lúc phát hành đến lúc thu hồi, nhưng nó vẫn được thu hồi theo mệnh giá
khi đáo hạn, trái chủ thường nhận được một chênh lệch nhỏ thêm vào mệnh giá là
trị giá căn cứ trên đó để tính lãi suất. Vì thế trái phiếu 10% lãi suất với
mệnh giá $1000 thì trái chủ có tiền lãi là $100 mỗi năm. Mệnh giá còn được gọi
là Par Value hay Nominal Value.
FACILITIMES MANAGEMENT: Điều hành phương tiện Hoạt động của
phòng xử lý dữ kiện của ngân hàng phục vụ do bên thứ 3 thực hiện, thông thường
là theo thoả thuận hợp đồng trong nhiều năm. Điều nay giúp cho ngân hàng bớt
được gánh nặng phải duy trì một hệ thống hợp máy vi tính và để cạnh tranh với
các công ty khác trong lãnh vực chuyên môn xử lý dữ kiện, đồng thời giúp cho
ngân hàng dễ dàng đáp ứng đầy đủ quy định về an toàn EDP.
FIREWALLS: Luật lệ phòng ngừa Luật lệ nói về việc để riêng phần
bao tiêu chứng khoán của một ngân hàng ra khỏi các hoạt động thu gom và cho vay
số ký thác. Luật lệ này bao gồm việc giới hạn chia sẻ thông tin giữa ngân hàng
và đồng ngân hàng của nó có chứng khoán phát hành, các quy định về chia riêng
nhân viên và giới hạn số chứng khoán bán cho khách hàng ngân hàng.
FIRM COMMITMENT: Cam kết chắc
chắn. Thoả thuận bao tiêu chứng khoán theo đó ngân hàng đầu tư mua đứt chứng
khoán của nhà phát hành để cung ứng ra công chúng, còn gọi là firm commitment
underwriting (cam kết chắc chắn bao tiêu). Người bao tiêu, tức là ngân hàng
đầu tư như theo thoả thuận gọi như thế sẽ kiếm được lợi nhuận do chênh lệch
giữa giá mua với giá đã được ấn định theo giá cạnh tranh hay giá thương lượng -
và giá cung ứng cho công chúng (giá bán ra thị trường). Bao tiêu có cam kết
chắc chắn khác với các thoả thuận có điều kiện để phân phối chứng khoán, trái
phiếu, như cam kết ủng hộ và cam kết làm hết sức mình. Từ ngữ bao tiêu thường
không dùng trong các cam kết có điều kiện như thế, nó chỉ được dùng chính xác
trong bao tiêu có cam kết chắc chắn, đôi khi gọi là thoả mua.
FIRM ORDER: Đặt hàng cố định Cung ứng để bán hàng hoá hay dịch vụ
trong một giai đoạt quy định. Nếu người mua chấp nhận sự cung ứng trong thời
gian quy định thì người bán buộc phải bán theo các điều khoản đã đưa ra. Ngược
lại, nếu người mua không chấp nhận (trả lại) thì việc cung ứng của người bán
không còn hiệu lực.
FIRM QUOTE: Báo giá cố định Danh từ ngành chứng khoán liên quan
đến giá đặt mua lố tròn hay giá cung ứng chứng khoán do người tạo thị trường
(market maker) đưa ra và không đồng nhất với bản định giá danh nghĩa (hay
định giá tạm thời) (nominal quote-subject quote). Theo luật lệ thực hiện của
National Association of Securitises Dealer's (NASD) các bản định giá
cần thương thảo hay xem xét lại nhiều hơn để đồng nhất với bản định giá danh
nghĩa.
FIRREA: Luật cải tổ cơ chế công ty tài chính
FIRST BOARD: Bảng thứ nhất Ngày tháng giao hợp đồng futures do
Chicago Board of Trade và các thị trường futures thiết lập.
FIRST CALL DATE: Thời điểm có lệnh gọi thứ nhất- Thời điểm có lệnh
gọi đầu tiên Ngày đầu tiên ấn định trong giao kèo của công ty hay trong hợp
đồng trái phiếu đô thị theo đó một phần hay toàn bộ trái phiếu đô thị được thu
hồi với giá đã ấn định. Thí dụ, trái phiếu XYZ đáo hạn năm 2010 có thể có lệnh
thứ nhất vào ngày 1-5-1993, có nghĩa là nếu XYZ muốn, XYZ có thể trả dứt điểm
cho cổ đông bắt đầu từ ngày tháng đó năm 1993. Các broker môi giới trái phiếu
định giá các hoa lợi của trái phiếu như thế bằng cả hai hoa lợi: hoa lợi khi
đáo hạn (tức năm 2010) và hoa lợi đến khi có lệnh gọi (1993).
FIRST- CLASS PAPER: Chứng từ (giấy nợ) cấp cao nhất, loại 1 Cũng
còn gọi là Fine paper, chi phiếu hay hối phiếu được rút ở Ngân hàng hay Trung
Tâm Tài Chánh chính (trọng yếu nhất, cấp cao nhất ).%
FIXED ECHANGE RATE: Tỷ giá hối đoái cố định Tỷ giá hối đoái đã
định giữa tiền tệ các nước. Tại hội nghị tiền tệ quốc tế ở Bretton Woods năm
1944, một hệ thống tỷ giá hối đoái thiết lập, hệ thống tồn tại đến thập niên
1970 khi hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi được công nhận.
FIXED-INCOME INVESMENT: Đầu tư lợi tức cố định Chứng khoán trả
theo tỷ lệ lợi nhuận cố định. Đó là loại công phiếu, trái phiếu công ty, đô thị
trả lãi suất cố định khi đáo hạn và chứng khoán ưu đãi trả cổ tức cố định. Các
đầu tư như thế thuận tiện trong thời gian lạm phát thấp, nhưng không bảo vệ sở
hữu chủ chống lại việc giảm sức mua trong giai đoạn lạm phát gia tăng, bởi vì
trái chủ hay cổ đông của chứng khoán ưu đãi chỉ nhận được số lãi hay cổ tức như
đã ấn định trong khi giá hàng hoá tăng lên.
FIXED PRICE: Giá cố định Đầu tư : trong việc phát hành chứng khoán
trái phiếu mới ra công chúng, giá theo đó ngân hàng đầu tư trong nhóm bao tiêu
đồng ý bán ra công chúng. Giá này duy trì cố định cho đến khi nào nhóm bao tiêu
(syndicate) không còn hiệu lực nữa. Từ riêng của loại hệ thống này là hệ
thống cung ứng giá cố định (fixed price offerring system). Trái lại, trái
phiếu Âu Châu cũng được bán thông qua nhóm bao tiêu (underwriting syndicate
- đại lý bao tiêu) nhưng được cung ứng trên cơ sở là cho phép khách hàng xét
lựa chọn. Thí dụ, chênh lệch bao tiêu có thể được điều chỉnh để phù hợp với
người mua cá biệt nào đó. Hợp đồng : loại hợp đồng có giá đã định trước và
không thể thay đổi bất chấp giá thực tế của sản phẩm.
FIXED RATE (LOAN): Tiền cho vay có lãi suất cố định Loại tiền cho
vay có lãi suất không biến chuyển theo các điều kiện thị trường chung. Loại này
gồm có tiền vay có thế chấp theo lãi suất cố định (fixed rate mortgage) (còn
gọi là tiền vay có thế chấp thông thường - conventional mortgage) và tiền
vay của người tiêu thụ trả theo từng kỳ (consumer installment loan) cũng như
tiền vay kinh doanh có thế chấp lãi suất cố định (fixed rate business loan).
Tiền vay lãi suất cố định thường có lãi suất gốc cao hơn trên vay lãi suất linh
hoạt như tiền vay thế chấp lãi suất điều chỉnh (ARM) bởi vì người cho vay không
được bảo vệ khi phí tiền tệ tăng lúc họ lập lãi suất cố định tiền cho vay.
FLOOR OFFICIAL: Viên chức tại sàn giao dịch Nhân viên thị
trường mua bán chứng khoán, người có mặt tại hiện trường mua bán chứng khoán để
dàn xếp các sự việc trong phương thức đấu giá như vấn đề về quyền ưu tiên trong
việc đấu giá. Viên chức tại hiện trường thi hành các quy định ngay tại chỗ và
những phán quyết của họ thường được người ta chấp nhận .
FLOOR PLANNING: Hoạch định cho hàng kho Tiền vay ngân hàng dùng
để tài trợ cho hàng kho của người mua bán. Người mua bán phát ra một biên nhận
uỷ thác (trust receipt) cho ngân hàng và chi trả cho ngân hàng khi hàng kho
được bán. Loại hoạch định này có chênh lệch lợi nhuận thấp hơn và ít được thích
hơn các hình thức cho vay thương mại khác. Ngoài ra còn có rủi ro, ngân hàng
phải gánh chịu mất mát tiền bạc nếu như người mua bán bán hàng hoá mà không
thông báo với người cho vay (ngân hàng) đó gọi là selling out of trust. Việc
tài trợ cho người mua bán loại này thường được thực hiện chỉ khi nào hàng hoá
được nhiều người yêu cầu.
FLOOR TlCKET: Phiếu hiện trường giao dịch Tóm tắt thông tin
được đại diện có đăng ký đưa vào phiếu lệnh khi nhận được lệnh mua hay bán từ
khách hàng. Phiếu hiện trường cho broker tại hiện trường những thông tin cần
có để điều hành mua chứng khoán. Quy luật ngành chứng khoán quy định rõ phải có
các thông tin trên phiếu hiện trường.
FLOOR TRADER: Người buôn bán tại sàn giao dịch Thành viên của
thị trường chứng khoán hay thị trường hàng hoá, đây là người buôn bán cho chính
họ hay bằng tài khoản của riêng họ. Người buôn bán tại hiện trường phải tuân thủ
luật lệ mua bán tương tự như các chuyên viên thị trường là người mua bán với tư
cách đại diện cho người khác. Đừng lẫn lộn từ ngữ này với floor broker.
FLOATATION COST: Giá phí thả nổi Giá phí của chứng khoán hay trái
phiếu mới phát hành. Giá phí thay đổi theo số bao tiêu rủi ro và công việc phân
phối cụ thể. Nó bao gồm 2 yếu tố:
1. Số bù đắp kiếm được của nhà ngân hàng đầu tư (người bao tiêu)
do chênh lệch giữa giá phải trả cho nhà phát hành (công ty hay cơ quan nhà
nước) và giá cung ứng ra công chúng.
2. Chi phí của nhà phát hành (dịch vụ luật pháp, kế toán, in ấn và
các chi phí ngoài dự kiến) . Các nghiên cứu SEC cho biết là giá phí thả nổi của
chứng khoán cao hơn trái phiếu, có nghĩa là thường thường chứng khoán được phân
phối rộng rãi hơn và có nhiều bất ổn hơn đối với trái phiếu là loại thường được
bán từng khối lớn cho một vài nhà đầu tư. SEC cũng nhận thấy rằng giá phí thả
nổi có số phần trăm trong tổng số tiền kiếm được lớn hơn đối với nhà phát hành
nhỏ nếu so với nhà phát hành lớn hơn . Điều này là vì dịch vụ pháp lý của nhà
phát hành và các chi phí khác có khuynh hướng tương đối lớn và cố định. Ngoài
ra, số phát hành nhỏ thường thuộc nhà phát hành kém ổn định nên đòi hỏi nhiều
chi phí để phát triển quảng bá và tiếp thị. Một chứng khoán được phát hành bao
gồm đặc quyền cung ứng (right offering) thì việc bán và bao tiêu rủi ro không
đáng kể do đó phí thả nổi nhỏ, đặc biệt nếu giá dưới giá (under- pricing)
đáng kể. Chênh lệch bao tiêu là điểm then chốt làm giá phí thả nổi thay đổi,
đóng khung từ 23,7% của tầm mức phát hành nhỏ chứng khoán thường đến mức thấp
1,25% của mệnh giá trái phiếu cấp cao. Mức chênh lệch được xác định bằng thương
lượng lẫn giá đặt mua cạnh tranh.
FLOW OF FUNDS: Dòng chuyến dịch của quỹ.
FLOW-THROUGH: Lưu lượng trôi nổi. Từ ngữ dùng để diễn tả cái cách
lợi tức, số giảm trừ và số tín dụng bắt nguồn từ hoạt động kinh doanh được sử
dụng như thế nào đối với thuế cá nhân và chi phí cho lợi nhuận mặc dù mỗi loại
đã phải chịu trực tiếp số lợi tức và giảm trừ.
FUNDS STATEMENT: Báo cáo ngân quỹ. Đây là loại báo cáo tài chánh
nhằm phân tích tại sao vốn hoạt động của công ty gia tăng hay giảm đi.
FUNDS TRANSFER: Chuyển ngân quỹ.
1. Chuyển ngân quỹ giữa các tài khoản có liên hệ hay cho tài khoản
bên thứ ba.
2. Chuyển ngân quỹ bên ngoài giữa một tổ chức tài chánh nơi xuất
phát ngân quỹ và một tổ chức tài chánh nơi nhận ngân quỹ đó.
FUNGIBILITY: Tương đương như nhau. Có cùng giá trị hay chất
lượng. Một chứng khoán tự do chuyển đổi với một loại chứng khoán khác và có thể
dùng thay cho chứng khoán đã được mua bán thì chứng khoán có được xem là chứng
khoán tương đương.
FUNGIBLES: Có thể chuyến đổi - Có thể hoán đổi. Công cụ mang
tay, chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá có trị giá tương đương, có thể thay
thế cho nhau, có thể hoán đổi với nhau. Các hàng hoá như đậu nành hay lúa mì,
cổ phần thường của cùng một công ty, giấy bạc dollar tất cả thuộc loại có thể
hoán đổi. Đặc tính có thể hoán đổi với nhau của các hợp đồng option, dựa theo
ngày đáo hạn thông thường và giá điểm, mà người mua và bán có thể bán tống bán
tháo vị thế của họ bằng cách mua bán bù qua sớt lại thông qua công ty giao
hoán thanh lý hợp đồng options (Options Clearing Corporation - công ty giao
hoán và thanh lý về options).
FURTHEST MONTH: Tháng xa nhất Trong mua bán hàng hoá và hợp đồng
option, tháng xa nhất tính từ lúc thiết lập hợp đồng. Thí dụ, hợp đồng futures
công khố phiếu có thể có những hợp đồng đang được giữ gồm hợp đồng 3, 6 và 9
tháng. Hợp đồng 9 tháng là hợp đồng có tháng xa nhất và hợp đồng 3 tháng là hợp
đồng tháng gần nhất
FUTURE ADVANCE: ứng trước cho tương lai Điều khoản trong thoả
thuận tiền vay có thế chấp cho phép người cho vay . ứng trước ngân quỹ sau khi
tiền cho vay đầu tiên đã chấm dứt và đã chi hết ngân quỹ cho số tiền vay này,
mà không cần phải có chứng từ thế chấp khác hay phải thêm thế chấp. Thí dụ, hầu
hết trong lãnh vực tài trợ xây dựng, tiền vay có thế chấp để xây dựng được bảo
đảm bằng chính công trình xây dựng đã được tài trợ. Tiền ứng trước để xây dựng
được thực hiện theo từng công đoạn xây dựng đã được ấn định theo thời khoá biểu
lập trước và thường theo thứ tự ưu tiên đối với khách hàng đã liệt kê sau thời
điểm hoàn tất cho vay nhưng trước khi chi thêm ngân quỹ.
FUTURE DATING: Định thời điểm trong trong lai
FUTURE ESTATE: Tài sản trong tương lai
FUTUR INTEREST: Quyền lợi tương lai Quyền lợi trong đất đai hay
tài sản cá nhân cho người giữ có quyền được . sở hữu (right of possession)
mặc dù không phải là chủ sở hữu (ownership). 'Có quyền lợi" (a vested
interest - quyền lợi được giao cho) mang ý nghĩa là có quyền đòi chi trả như
: đòi khi trả vào một thời điểm ấn đinh, đòi chi trả số tài sản đã: uỷ thác,
thí dụ - quyền lợi của công nhân trong kế hoạch hưu trí của công ty, tiền chi
trả khi hưu trí. quyền lợi phụ thuộc này chỉ chuyển được chủ quyền sở hữu (ownership)
khi nào có biến cố đặc biệt xảy ra thí dụ như khi người bảo trợ hay người lập
ra uỷ thác chết. Xem Remainderman.
FUTURES COMMISSION MERCHANT (FCM): Người mua bán hợp đồng futures
để có hoa hồng Công ty hay cá nhân tham gia chào mời hay chấp nhận các lệnh mua
hay bán hợp đồng futures. Người này chấp nhận lấy tiền mặt hay chứng khoán để
mua bán kiếm chênh lệch (margin trading) và phải theo các luật lệ trong thị
trường hợp đồng futures.
FUTURES CONTRACT: Hợp đồng Futures Thoả hiệp mua và bán một số
lượng đặc biệt hàng hoá hay công cụ tài chánh với giá riêng nào đó theo ngày
đáo hạn trong tương lai đã được ấn định. Giá được thiết lập giữa người mua và
bán tại hiện trường thị trường hàng hoá sử dụng hệ thống la to để báo giá.
(open outcry báo giá bán hay giá mua bằng cách la to lên) . Một hợp đồng futures
cam kết cho người mua được mua hàng hoá làm cơ sở trong hợp đồng và người bán
phải bán, trừ khi hợp đồng được bán cho người khác trước khi thiết lập ngày
tháng hợp đồng, điều này xảy ra khi người mua bán muốn kiếm một lợi nhuận hay
chặn đứng thua lỗ. Các hợp đồng mua bán option theo đó người mua option có
thể chọn hoặc là có hay là không thực hiện option theo ngày tháng thực hiện.
FUTUES MARKET: Thị trường hợp đồng futures Thị trường hàng hoá
nơi hợp đồng futures được bán mua. Mỗi thị trường mua bán khác nhau những loại
hợp đồng cá biệt. Các thị trường chính là Amex Commodity Exchange, The Commodity
Exchange Inc (Comex), the New York Coffee, Sugar and Cocoa Exchange, The
New York Cotton Exchange, The New York Mercantile Exchange và New York Futures
Exchange tất cả ở New York, The Chicago Board of Trade, The International
Monetary Market, the Chicago Mercantile Exchange, The Chicago Rice and
Cotton Exchange và Mid America Commodity Exchange of Trade, tại thành phố
Kansas, Mo ; và Minneapolis Grain Exchange tại Minneapolis.
FUTURES OPTION: Hợp đồng Futures có chọn giá theo ý muốn. Hợp
đồng option trên một hợp đồng future.
FVO (FOR VALUATION ONLY): Chỉ để đánh giá.
Chủ đề G
GOOD MONEY: Tiền có giá trị nội tại cao Ngân quỹ: quỹ liên bang,
có giá trị thanh lý cùng ngày ngược lại với quỹ thanh lý nhà. Quỹ này được hiểu
ngầm theo hai cách:
1. Quỹ đòi hỏi 3 ngày để thanh lý.
2. Quỹ dùng để thanh lý các giao dịch trong đó có một ngày thả
nổi. Luật Gresham's: lý thuyết cho rằng tiền có giá trị nội tại cao hơn, tiền
tốt sẽ dần dần được rút ra khỏi vòng lưu chuyển và thay thế bằng đồng tiền có
giá trị nội tại kém hơn.
GOOD-THIS- MONTH ORDER (GTM): Lệnh đến cuối tháng Lệnh mua hay
bán chứng khoán trái phiếu (thường với giá giới hạn hay giá ngưng do khách hàng
định) có giá trị đến cuối tháng. Trong trường hợp giá giới hạn, khách hàng chỉ
thị cho broker hoặc là mua với giá giới hạn hoặc giá cao hơn. Trong trường hợp
giá ngưng, khách hàng chỉ thị broker đăng ký thị một khi có một dịch vụ mua
bán chứng khoán thực hiện theo giá ngừng đã ấn định.
GOOD THROUGH: Lệnh suốt. Lệnh mua hay bán chứng khoán trái phiếu
hay hàng hoá theo giá đã ấn định trước vào thời khoảng đã định, trừ khi huỷ bỏ,
thực hiện hay thay đổi. Nó là loại lệnh có giới hạn và có thể là GTW đã xác
định, GTW trong thời khoảng ngắn hơn dài hơn.
GOOD-TILL- CANCELED ORDER (GTC): Lệnh đến khi nào huỷ bỏ. Lệnh
của khách hàng công ty môi giới để mua và bán chứng khoán, thường (chưa đánh
vào)
GROSS REVENUES: Tổng doanh thu của tài sán góp vốn. Tất cả doanh
thu có từ hoạt động sinh lợi của các tài sản do thành viên góp vốn sở hữu. Từ
ngữ Gross Revenues không bao gồm doanh thu có từ lợi tức tiền lãi hay thương
vụ bán, tái tài trợ hay do bố trí khác về các tài sản thuộc thành viên góp vốn.
GROSS SALES: Số bán gộp. Tổng số bán thuần theo trị giá bảng liệt
kê hàng hoá, không có khấu trừ số bớt giá cho khách hàng, lợi nhuận hay tiền
lãi hoặc bất cứ một điều chỉnh nào khác. Xem Net Sales.
GROSS SPREAD: Chênh lệch gộp. Chênh lệch giữ giá chứng khoán cung
ứng cho công chúng và giá mà nhà báo tiêu trả cho nhà phát hành. Số chênh lệch
này được chia cho phí điều hành, khấu trừ của người mua bán (hay của người bao
tiêu) và hoa hồng cho nhóm bán selling concession) (khấu trừ cho nhóm bán).
Xem Concession, Flotation (floatation) Cost.
GROSS YIELD: Hoa lợi gộp. Hoa lợi của trái phiếu trước khi trừ
thuế.
GROUP BANKING: Nhóm nghiệp vụ ngân hàng. Hình thức của công ty mẹ
(công ty chủ quản) trong đó một nhóm quản lý có quyền kiểm soát một vài ngân
hàng đang tồn tại. Mỗi ngân hàng trong nhóm có Hội đồng Quản Trị riêng, công ty
chủ quản liên kết các hoạt động của tất cả các ngân hàng trong nhóm và nắm đa
số chứng khoán vốn trong các ngân hàng thành viên. Xem Banker's bank, Chain
Banking, lnterlocking Directorate.
GROUP NET ORDER: Thứ tự thuần của nhóm. Một thứ tự được tập đoàn
bao tiêu chấp nhận vì quyền lợi của tập đoàn. Các loại hoa hồng được chi trả
cho thành viên tuỳ theo sự góp phần của họ trong tập đoàn bao tiêu.
GROUP OF SEVEN: Nhóm G-7 . Một nhóm quốc tế hay gồm cán bộ trưởng
tài chánh của 7 quốc gia công nghiệp hàng đầu, gặp nhau để liên kết chính sách
kinh tế và tiền tệ. Nhóm này còn gọi là nhóm G-7 gồm Nhật, Tây Đức, Pháp, Anh,
ý, Canada, và Hoa Kỳ được tổ chức năm 1986.
GROUP OF TEN: Nhóm 10 Mười nước kỹ nghệ hoá chính yếu, cố gắng
phối hợp tiền tệ và các chính sách tài chánh để tạo ra một hệ thống kinh tế thế
giới ổn định hơn.
Chủ đề H
HEAVY MARKET: Thị trong nặng nề (giá đi xuống). Thị trường chứng
khoán, trái phiếu hàng hoá bị rớt giá do cung ứng ồ ạt để bán nhiều hơn lệnh
đặt mua.
HEDGE/HEDGING: Phòng hộ giá - Bảo hộ giá. Chiến lược dùng để bù
đắp lại rủi ro đầu tư. Một bảo hộ toàn hảo là một bảo hộ loại bỏ khả năng kiếm
lời lẫn thua lỗ trong tương lai. Thí dụ cổ đông rất lo âu về giá chứng khoán
sụt, họ có thể lập rào cản bảo hộ các chứng khoán bằng cách mua Put Option về
chứng khoán hay bán call option. Một người nào đó có 100 cổ phần chứng khoán
XYZ đang bán với giá $70 cổ phần, có thể bảo hộ vị thế của mình bằng cách mua
put option cho phép ông ta quyền được bán 100 cổ phần với giá $70 vào bất cứ
thời điểm nào trong vòng vài tháng kế tiếp. Nhà đầu tư này có thể phải trả một
số tiền nào đó gọi là phí mua option để có quyền này. Nếu chứng khoán XYZ
trong thời gian này bị rớt giá, nhà đầu tư có thể thực hiện option, có nghĩa
là bán chứng khoán với giá $70 theo đó bảo vệ được giá $70 cho các chứng khoán
XYZ. Các cổ đông cùng có chứng khoán XYZ cũng có thề bảo hộ vị thế của họ bằng
cách bán Call Option. Trong việc mua bán này, ông ta bán quyền để mua chứng
khoán XYZ với giá $70 cổ phần cho vài tháng tới . Đổi lại ông ta nhận được phí
mua bán option. Nếu chứng khoán XYZ rớt giá, lợi tức có từ phí option sẽ bù
lại khoảng rớt giá của chứng khoán.
Bán khống (bán chứng khoán vay mượn) là cách khác được sử dụng
rộng rãi trong kỹ thuật bảo hộ giá. Nhà đầu tư thường cố gắng bảo hộ giá chống
lại lạm phát bằng mua tài sản vì nó tăng giá nhanh hơn lạm phát.
Các công ty thương mại lớn muốn bảo đảm giá họ sẽ nhận hay chi trả
một loại hàng hoá, sẽ bảo hộ vị thế của họ bằng cách mua và bán đông lúc trong
thi trường hợp đông futures. Thí dụ Hershay's công ty socola sẽ bảo hộ
nguồn cung cấp cacao trong thị trường hợp đồng futures để giới hạn rủi ro do
giá cacao tăng lên.
HEDGE CLAUSE: Điều khoán bảo hộ. Điều không được khẳng định thường
thấy trong văn kiện thị trường, các bản báo cáo nghiên cứu chứng khoán hay văn
bản khác phải làm để đánh giá đầu tư, nó có ý miễn cho người viết trách nhiệm
về tính chính xác của thông tin có được từ nguồn đáng tin cậy. Bất chấp các
điều khoản này có thể làm giảm nhẹ trách nhiệm pháp lý, người viết vẫn có thể
chịu trách nhiệm vì tính cẩu thả khi sử dụng thông tin. Ngôn ngữ điển hình cho
điều khoản bảo hộ là : "thông tin được cung cấp ở đây là thông tin lấy
được từ các nguồn đáng tin cậy nhưng tính xác thực thì không được đảm bảo .
HEDGE FUND: Quỹ bảo hộ. Từ ngữ ngành chứng khoán dùng để mô tả quỹ
hỗ tương đầu tư nào đó dùng các kỹ thuật bảo hộ. Thí dụ, quỹ Prudential-bache
Option Growth đã sử dụng hợp đồng futures về chỉ số thị trường chứng khoán và
bán khống với hợp đồng option chứng khoán để giới hạn rủi ro (có nghĩa “kiếm
tiền trong bất cứ hoàn cảnh thị trường nào”). Xem Hedge/Hedging.
HEDGE RATIO: Tỷ lệ bảo hộ giá. Tỷ lệ hợp đồng option so với hợp
đồng Futures mà người mua đã mua để loại trừ rủi ro trong giao dịch mua bán.
Tỷ lệ dựa trên hệ số delta của hợp đồng option. Thí dụ, nếu hợp đồng Future
thay đổi $1 thì sẽ làm thay đổi phí option là $0,5, tỷ lệ sẽ là 2 hợp đồng option
cho mỗi hợp đồng futures.
HEDGED TENDER: Đặt giá thầu có bảo hộ. Bán khống (Selling short
- bán chứng khoán vay mượn) một số lượng cổ phần đang được đặt giá thầu để bảo
vệ giá không rớt trong trường hợp tất cả cổ phần này không được chấp nhận (chấp
nhận theo giá đặt mua thầu). Thí dụ, công ty ABC hay công ty khác muốn mua công
ty ABC tuyên bố giá đặt thầu là $52/ cổ phần khi cổ phần ABC đang bán với giá
thị trường là $40. Bây giờ giá thị trường cổ phần - ABC tăng dần bằng giá đặt
thầu (giá đặt mua cao hơn giá thị trường - Tender offer) là $52. Nhà đầu tư
muốn bán tất cả 2000 cổ phần với giá $52 nhưng không thể chắc chắn bán được
2000 cổ phần. Với giá đề nghị $52/ cổ phần, nhà đầu tư nghĩ rằng chắc chỉ bán
được 1.000 cổ phần do đó ông ta sẽ bán khống 1.000 cổ phần được chấp nhận theo
giá đó và khi giá đặt thầu hết hiệu lực (hết hạn) và giá thị trường cổ phần ABC
bắt đầu rớt giá thì nhà đầu tư vẫn bán được hết 2.000 cổ phần với giá $52 hoặc
là sát với giá đó. Một nửa cho người đã đặt giá thầu và một nửa thì đã bán
khống.
HEMLINE THEORY: Lý thuyết gấu váy cho thị trường. ý kiến kỳ quặc
cho rằng giá chứng khoán biến chuyển cùng chiều hướng tổng quát như hemlines
(gấu váy) của váy dài phụ nữ. Váy ngắn trong thập niên 1920 và thập niên 1960
được xem là dấu hiệu của chứng khoán tăng giá, trong khi đó váy dài trong thập
niên 1930 và 1940 được xem là biểu thị giá hạ. Dù đôi lúc nó kỳ lạ như lời tiên
tri, lý thuyết gấu váy phiếu như thế được lập ra cho danh mục đầu tư thiên về
trái phiếu (bond-oriented portfolios) với Kicker - phần lợi thêm - của
việc chuyển đổi ra chứng khoán, dự trù để bảo hộ chống lại lạm phát.
HIGH RATIO LOAN: Tiền vay có tỷ lệ cao. Tiền vay có thế chấp có
số lượng được người cho vay ứng trước gần bằng với trị giá tài sản đã được đánh
giá. Thông thường, tỷ lệ tiền vay/trị giá tài sản thế chấp cao hơn 80% được xem
là tiền vay có tỷ lệ cao. Người cho vay trong trường hợp này thường yêu cầu
người vay phải có bảo hiểm tiền vay có thế chấp.
HIGH-TECH STOCK: Chứng khoán công ty kỹ thuật cao. Chứng khoán
của các công ty liên quan đến các lãnh vực kỹ thuật máy vi tính, bán dẫn, kỹ
thuật sinh học, ngành rô-bốt, chứng khoán kỹ thuật cao thành công có lợi nhuận
phát triển trên mức trung bình và vì thế giá chứng khoán rất hay thay đổi.
HIGH-YLELD BOND: Trái phiếu hoa lợi cao. Trái phiếu được xếp loại
BB hay thấp hơn và trả hoa lợi cao để bù đắp lại rủi ro cao. Xem Junk Bond.
HIGHLY LEVERAGED TRANSACTION: Giao dịch mua bán có hỗ trợ tài
chánh cao. Tiền vay ngân hàng tài trợ cho việc thụ đắc một công ty, tái tư bản
hoá hay mua lại cổ phần công ty với sự hỗ trợ tài chánh (leveraged buyout -
mua lại cố phần công ty để tiếp quản công ty đó với sự hỗ trợ tài chánh bên
ngoài mà lúc đó việc tài trợ này dẫn đến việc số nợ của người vay tăng gấp đôi
và tỷ lệ nợ/tài sản trên 50% hoặc khi người vay có tổng số nợ (kể cả chứng
khoán ưu đãi) vượt quá 75% tổng số tài sản. Ngoài ra, số tiền vay có thể được
lập ra với sức bật (hỗ trợ tài chánh) cao nhờ sự điều chỉnh nghiệp vụ ngân hàng
hay nhờ đơn vị bao tiêu. HIGHS : Giá chứng khoán đạt giá cao mới. Chứng khoán
đạt đến giá cao mới trong mua bán hằng ngày suốt 52 tuần hiện tại nó được liệt
kê bằng chữ highs trong báo hằng ngày). Các nhà phân tích kỹ thuật xem tỷ lệ
giữa chứng khoán có giá cao mới và chứng khoán có khung giá thấp mới trong thị
trường chứng khoán là một điều rất đáng quan tâm để vạch ra các chiều hướng đầu
tư trong thị trường chứng khoán.
HIRE PURCHASE (HP): Đặt trước lấy sau. Một giao dịch buôn bán
trong đó người mua ký thác trước (đặt cọc) số mua hàng hoá và trở thành người
sở hữu khi số đối còn lại được trả (khi trả đủ số còn thiếu lại). Không giống
như người mua theo tín dụng,
HOLDING COMPANY AFFILIATE: Công ty nhập vào công ty chủ quản
(công ty mẹ). Ngân hàng hay công ty ngoài ngân hàng thuộc sở hữu của công ty
chủ quản ngân hàng hay công ty chủ quản tiết kiệm và cho vay. Các hoạt động
ngoài ngân hàng như điều hành một công ty cho vay có thế chấp hay công ty con
xử lý dữ kiện có thẩm quyền hoạt động nếu được quyết định là “có liên quan chặt
chẽ với dịch vụ ngân hàng” và “kèm theo một sự việc đích thực” (thực sự có công
việc để làm). Xem : Holding Company.
HOLDING PERIOD: Thời gian lưu giữ. Khoảng thời gian một tài
sản được chính phủ lưu giữ. ở Hoa Kỳ, các tài sản vốn được lưu giữ 6 tháng hay
hơn nữa thì được hưởng thuế đặc biệt về vốn kiếm được. Xem Anticipated Holding
Period, Investment Letter.
HOLDING THE MARKET: Duy trì thị trường - lưu giữ thị trường.
Tham gia thị trường bằng lệnh mua đủ để đỡ giá chứng khoán hay hàng hoá nhằm ổn
định chiều hướng đang xuống. Quan điểm SEC xem “lưu giữ” là hình thức vận động
bất hợp pháp, ngoại trừ trường hợp ổn định việc phát hành chứng khoán mới đã
thông qua SEC trước đó bệnh viện hay bệnh xá. Bệnh xá loại này sau đó được điều
hành theo hợp đồng thuê mướn bởi tổ chức không vụ lợi hay một công ty hoạt động
kinh doanh như công ty bệnh viện Hoa Kỳ. Trái phiếu doanh thu bệnh viện, là một
loại khác của trái phiếu phát triển công nghiệp, được miễn thuế, nhưng việc
miễn thuế cũng có giới hạn. Xem Revenue Bond.
HOT CARD: Thẻ ngân hàng không còn hiệu dụng. Thẻ ngân hàng không
thể dùng để chi trả, thường là vì thẻ đã được báo cáo là mất hay bị đánh cắp
hay do nhà phát hành đã huỷ bỏ. .
HOT ISSUE: Phát hành nóng - Trái phiếu nóng. Trái phiếu mới phát
hành được đa số công chúng mua. Theo thường lệ, trái phiếu phát hành nóng tăng
vọt giá trong lần phát hành đầu tiên, vì số cầu nhiều hơn số chứng khoán có
sẵn. Theo luật lệ của National Association or Securities Dealers thì
việc phân phối trái phiếu phát hành nóng do nhóm bao tiêu ngân hàng đầu tư thực
hiện. Xem Underwrite.
HOT MONEY: Tiền nóng. Quỹ đầu tư luôn thay đổi cách kiếm hoa lợi
cao, ngắn hạn. Người mượn theo tiền nóng, như ngân hàng phát hành chứng chỉ ký
thác có hoa lợi cao, sẽ phải bị loại bỏ ngay khi có người mượn khác trả lãi
suất cao hơn.
HOT STOCK: Chứng khoán nóng.
1. Chứng khoán bị đánh cắp
2. Chứng khoán mới phát hành mà giá đã nhanh chóng tăng lên.
HOTS: Trái phiếu kho bạc ngắn hạn mới phát hành. Trái phiếu nóng.
Tại Anh, đây là từ ngữ thân mật để chỉ Trái Phiếu Kho Bạc ngắn hạn vào ngày
phát hành.
HOUSE: Tự doanh - Thị trường chứng khoán London .
1. Công ty hay cá nhân tham gia kinh doanh với tư cách broker tự
mình mua bán trong hoạt động ngân hàng đầu tư hay chứng khoán và các dịch vụ
tương quan .
2. biệt danh của London Stock Exchange.
HOUSE ACCOUNT: Tài khoản của công ty môi giới chứng khoán. Tài
khoản được xử lý tại trụ sở chính của công ty môi giới hay được quản lý bởi ban
điều hành của công ty. Nói cách khác tài khoản này được phân biệt với tài khoản
thông thường do nhà buôn điều hành trong khu vực. Thường thì nhà buôn không
nhận hoa hồng trên tài khoản của công ty môi giới mặc dù tài khoản nằm trong
khu vực của họ. .
HOUSE CALL: Lệnh gọi của công ty môi giới. Thông báo của công ty
môi giới cho biết là vốn của khách hàng trong tài khoản vay mượn chứng khoán ở
dưới mức cho phép. Nếu vốn khách hàng dưới mức này, broker phải có lệnh gọi
khách hàng để nộp thêm tiền mặt hay chứng khoán. Nếu khách hàng không cung ứng
theo mức chênh lệch yêu cầu, vị thế của họ sẽ bị thanh lý. Mức giới hạn của
lệnh gọi công ty môi giới thường cao hơn mức của National Association of
Secunties Dealers (NASD), nhóm tự điều chỉnh (self-regulatory group) và
các thị trường chính có phạm vi quyền hạn vượt trên các luật lệ này. Một quy
định duy trì chênh lệch như thế được bổ sung vào các quy định ban đầu về chênh
lệch được thiết lập bởi đạo luật T của Hội Đồng Dự Trữ Liên Bang. Xem House
Maintenance Requirement, Margin Call.
HOUSE MAINTENANCE REQUIREMENT: Quy định duy trì của công ty
môl giới chứng khoán. Các luật lệ thiết lập trong nội bộ và được thông qua của
các công ty môi giới chứng khoán trong chứng khoán tín phiếu có liên quan đến
tài khoản vay mượn chứng khoán (tài khoản margin của khách hàng) các quy định
duy trì của nhà môi giới thiết lập mức độ vốn phải được duy trì để tránh gia
tăng vốn thêm vào hay đem bán hết thế chấp. Mức này thường cao hơn mức NASD và
thị trường chứng khoán đòi hỏi. Xem House Call, Minimum Maintenance.
HOUSE OF ISSUE: Công ty bao tiêu phát hành. Công ty ngân hàng đầu
tư bao tiêu việc phát hành chứng khoán hay trái phiếu và bán trái phiếu, chứng
khoán ra công chúng. Xem Underwrite.
HOUSE PAPER: Giấy nợ trong nhà, giấy nợ nội bộ. Hối phiếu do công
ty cha hay công ty con rút ra và một công ty sát nhập (công ty con) chấp nhận.
HOUSE REQUIREMENT: Quy định của công ty môi giới chứng khoán. Số
lượng vốn tối thiểu mà khách hàng phải duy trì trong tài khoản Margin (tài
khoản vay tiền để mua chứng khoán) tuỳ theo luật lệ của từng công ty môi giới
chứng khoán (hầu hết các công ty đều có quy định duy trì cao hơn quy định nhà
nước).
HOUSE RULES: Luật lệ công ty môi giới. Thuật ngữ ngành chứng khoán
nói về luật lệ nội bộ và các chính sách của công ty môi giới liên quan đến việc
mở và điều hành tài khoản của khách hàng và các hoạt động của khách hàng trong
các tài khoản như thế. Luật lệ công ty môi giới được thiết lập để bảo đảm là
công ty có điều kiện thuận tiện tuân thủ các quy định của giới chức thẩm quyền
về Theo luật thuế của Mỹ năm 1984, tính bình quân lợi tức được sử dụng khi lợi
tức của một người trong năm hiện tại vượt quá 140% lợi tức trung bình đóng thuế
trong 3 năm trước. Đạo luật Tax Reform Act of 1986 huỷ bỏ cách tính bình quân
lợi tức.
Chủ đề I
INCOME BOND: Trái phiếu lợi tức. Món nợ theo đó việc chi trả lãi
suất phụ thuộc vào lợi nhuận có đủ từ năm này sang năm khác. Trái phiếu như thế
được mua bán phẳng (flat) có nghĩa là không có lãi suất tích luỹ - và đây
thường là một cách lựa chọn khác thay vì tuyên bố phá sản . Xem : Adjustment
Bond.
INCOME CAPITAL CERTIFICATE (ICC): Chứng chỉ vốn có lợi tức.
Công cụ tài chánh do nhà nước lập ra để giúp đỡ các tổ chức tiết kiệm đang gặp
khó khăn. Các tổ chức tiết kiệm cần huy động vốn sẽ phát hành ICC cho nhà nước
để đổi lấy tiền mặt hay giấy hứa trả nợ. Chứng chỉ này sẽ được thu hồi khi tổ
chức tiết kiệm phục hồi lại được vốn thuần và có lại được sức mạnh tài chánh.
INCOME DISTRIBUTION: Số phân phối lợi tức. Lợi nhuận trả cho
nhà đầu tư trong quỹ hỗ tương đầu tư hay uỷ thác theo đơn vị. Lợi tức được phân
phối theo tỷ lệ sở hữu cổ phần, tính từ tổng lợi nhuận trừ cho lệ phí quản lý
và thuế.
INCOME EFFECT: Hiệu quả của lợi tức. Tác động của thay đổi giá
cả trên sức mua của người tiêu thụ. Khi giá của một loại sản phẩm giảm thì
người tiêu thụ có lợi tức ổn định sẽ có nhiều trên hơn đế có thể chi tiêu các
sản phẩm khác. Trong khi hiệu quả của lợi tức tạo nên sự phát triển trong một
vài lĩnh vực thì một ngành nào đó có giá đang hạ lại kiếm được lợi nhuận kém
hơn.
INCOME FUND: Quỹ hỗ tương đầu tư về lợi tức. Một loại quỹ hỗ
tương đầu tư nhằm tìm một lợi tức hiện hành ổn định từ việc đầu tư vào các trái
phiếu chi trả tiền lãi.
INCOME INVESTMENT COMPANY: Công ty đầu tư kiếm lợi tức. Công
ty quản trị, điều hành quỹ hỗ tương đầu tư nghiêng về kiếm lợi nhuận cho các
nhà đầu tư, những người đánh giá lợi tức sẽ phát triển thêm lên. Các quỹ này có
thể đầu tư trái phiếu hay chứng khoán có cổ tức cho hay có thể viết (bán) Call
Option có bảo kê bằng chứng khoán. xem lnvestment Company.
INCOME LIMITED PARTNERSHIP: Tổ chức góp vốn trách nhiệm hữu
hạn, nhằm kiếm lợi tức. Góp vốn trách nhiệm hữu hạn về bất động sản, dầu hoả,
gas, trang thiết bị thuê mướn, mục đích là kiếm lợi tức cao, hầu hết có thể bị
đánh thuế. Góp vốn như thế được lập ra là để cho các tài khoản có điều kiện để
tránh thuế giống như tài khoản hưu trí cá nhân, tài khoản kế hoạch Keogh hay kế
hoạch hưu trí.
INCOME LIMITS: Các giới hạn của lợi tức. Mức tối đa mà các gia
đình có lợi tức bình thường hay thấp có thể kiếm được, đủ để trả tiền nhà hay
tiền vay có thế chấp lãi suất thấp. Mức giới hạn dựa trên tầm cỡ gia đình và
địa điểm địa lý.
INCOME PROPERTY: Tài sản có lợi tức. Bất động sản được mua vì
nó có phát sinh ra lợi tức. Tài sản có thể trong phần góp vốn trách nhiệm hữu
hạn có lợi tức, hay do cá nhân hoặc do công ty sở hữu. Người mua cũng hy vọng kiếm
được lợi nhuận tư bản khi bán tài sản.
INCOME PROPERTY MORTGAGE: Tiền hay có thế chấp tài sản có phát
sinh lợi tức xem Conlmercial Mortgage.
INCOME SHARES: Cổ phần lợi tức. Một trong hai loại hay hạng loại
của chứng khoán vốn do quỹ mục đích kép (dual purpose fund) phát hành hay do
công ty đầu tư phân đôi, loại kia là cổ phần vốn (catpital shares). Người giữ
cổ phần lợi tức nhận cổ tức của cả hai hạng loại cổ phần, xuất phát từ lợi tức
(cổ tức và lãi suất) do danh mục đầu tư mang lại, trong khi đó người giữ cổ tức
tư bản (vốn) nhận lợi nhuận tư bản chi trả cho cả hai hạng loại. Cổ phần lợi
tức thông thường có một bảo đảm lợi tức ít nhất, nó có tính tích luỹ.
INCOME STATEMENT: Xem Profit and Loss Statement. Báo cáo lợi
tức. Báo cáo tài chính cho biết tóm tắt các hoạt động tài chánh của một công ty
trong một thời khoảng ấn định, kể cả lời lỗ thuần trong thời khoảng đã nêu. Báo
cáo này thường có kèm theo Bản Cân Đối Tài Khoản liệt kê tài sản và nợ của công
ty trong cùng thời khoảng. Báo cáo được lập hằng quý và hằng năm sau đó nộp cho
SEC .
INCOME STOCK: Chứng khoán lợi tức. Loại chứng khoán cấp cao
(blue-chip) được mua để kiếm lợi nhuận đều đặn và lâu dài . khác vì họ có số
lượng lệnh vượt quá khả năng thực hiện, hay cho các công ty không có người mua
bán tại hiện trường. Những broker này được gọi là broker 2 dollars bởi vì
hoa hồng của họ cho một cuộc mua bán lố tròn là bấy nhiêu. Broker độc lập được
các broker kia bồi dưỡng bằng các lệ phí mà trước đây được quy định cố định
nhưng nay có thể thương lượng. Xem Give Up.
INDEX: Chỉ số. Phức hợp thống kê dùng để tính những biến đổi
trong kinh tế hay trong thị trường tài chánh, thường được diễn tả bằng số phần
trăm thay đổi dựa trên năm căn bản hay dựa vào tháng trước. Thí dụ, chỉ số giá
tiêu thụ sử dụng năm 1967 làm năm căn bản, chỉ số này được thiết lập trên số
hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ chính yếu, nó chuyển biến lên xuống khi tỷ lệ lạm
phát biến chuyển. Khoảng đầu thập niên 1980, chỉ số đã tăng từ 100 năm 1967 đến
gần khoảng 300, có nghĩa là giỏ hàng hoá mà chỉ số dựa vào để tính đã tăng giá
hơn 200% Các chỉ số cũng tính toán mức lên xuống của thị trường chứng khoán,
trái phiếu, hàng hoá, phản ánh giá cả thị trường và số cổ phần trong công chúng
của các công ty. Một vài chỉ số nổi tiếng là chỉ số NYSE, chỉ số AMEX, chỉ số
Standar & Poor's và chỉ số Value Line. Các chỉ số ít quan trọng hơn thuộc
các nhóm công nghiệp như ngành đồ uống, đường sắt hay máy vi tính cũng được
theo dõi. Các chỉ số thị trường chứng khoán hình thành nền tảng cho mua bán
trong hợp đồng options chỉ số. Xem : Stock Indexes and Averages.
INDEX ARBITRAGE: Mua và bán song hành theo chỉ số. Xem Abitrage.
INDEX FUND: Quỹ hỗ tương đầu tư về chỉ số. Quỹ hỗ tương đầu tư có
danh mục đầu tư gắn liền với chỉ số có tầm rộng như chỉ số Standard &
Poor's và vì thế các diễn biến của nó phản ảnh toàn cảnh thị trường. Nhiều nhà
đầu tư thuộc tổ chức, nhất là những người tin tưởng lý thuyết năng lực thị
trường, đầu tư vào quỹ chỉ số với giả định rằng việc cố gắng phá vỡ chỉ số
trung bình thị trường trong suốt việc đầu tư là điều vô ích và các đầu tư của
họ trong các quỹ này ít nhất cũng theo kịp thị trường.
INDEX CLAUSE: Điều khoản điều chỉnh theo chỉ số. Còn gọi là điều
khoản duy trì trị giá (maintenance- of-value), một điều khoản trong hợp
đồng quốc tế nhằm bảo vệ các bên không bị tác động bởi biến động tỷ giá hối
đoái. Điều khoản có những điều chỉnh quy định trong giá hợp đồng trong trường
hợp có các thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến.
INDEX OF LEADING INDICATORS: Xem Leading lndicators. Chỉ
số của các biểu thị hàng đầu.
INDEX OPTIONS: Hợp đồng option về chỉ số. Hợp đồng Call option
và Put option về chỉ số chứng khoán. Các loại hợp đồng này được mua bán tại New York , Mỹ và ở Chicago
Board Options Exchanges. Các chỉ số có tầm rộng bao gồm một phạm vị rộng lớn
các công ty và các ngành công nghiệp, trong khi đó các chỉ số tầm hẹp bao gồm
chứng khoán trong một ngành công nghiệp hay một khu vực của kinh tế. Hợp đồng
option chỉ số cho phép nhà đầu tư mua bán trong một thị trường riêng biệt hay
một nhóm công nghiệp mà không phải mua theo cá nhân tất cả chứng khoán. Thí dụ,
một người nào đó nghĩ rằng chứng khoán dầu hoả sẽ rớt giá họ có thể mua một put
option về chỉ số dầu thay vì bán khống cổ phần trong nửa tá công ty dầu hoả.
INDEX PARTICIPATION: xem Basket.
INDEXED INVESTMENT: Đầu tư theo chỉ số. Xem Gold indexed Investment,
Market index deposit.
INDEXING: Lập mục lục - Tính chỉ số.
1. Hướng danh mục đầu tư của một người gắn liền với chỉ số có tầm
rộng như Standard & Poor's cũng như tương ứng với diễn biến của nó - hoặc
mua cổ phần trong một quỹ chỉ số.
2. Kết hợp trên lương, thuế, hay các lợi suất khác với một chỉ số.
Thí dụ, một hợp đồng lao động có thể yêu cầu tính chỉ số tiền lương đối với số
giá tiêu thụ để bảo vệ chống lại sự thiệt hại sức mua trong thời gian lạm phát
gia tăng.
INDICATED YIELD: Hoa lợi được báo trước. Tỷ lệ lãi Coupon hay
cổ tức theo tỷ phần trăm của giá thị trường hiện hành. Đối với chi phiếu lãi
suất cố định, nó giống như hoa lợi hiện hành. Đối với chứng khoán thường, nó là
giá thị trường chia cho cổ tức hằng năm. Đối với chứng khoán ưu đãi, nó là giá
thị trường chia cho cổ tức theo hợp đồng.
INDICATION: Sự báo hiệu. ước chừng những gì mà phạm vi mua bán
của chứng khoán sẽ phải là (giá đặt mua và giá đặt bán) khi mua bán lại tiếp
tục sau khi việc mua bán bị đình hoãn hay bị ngưng vì bất quân bình của các
lệnh hay vì lý do khác, cũng còn gọi là thị trường được báo hiệu
INSIDE MARKET: Thị trường nội bộ Bản báo giá đặt mua và giá đặt
bán giữa những người mua bán cho hàng kho của nâng họ. Khác với thị trường bán
lẻ, ở đây bảng báo giá là giá mà khách hàng trả cho người mua bán. Nó còn được
gọi là lnterdealer Market, Wholesale Market (thị trường mua bán sỉ) .
INSIDER: Người trong nội bộ. Người có cơ hội biết những tin tức
then chốt (quan trọng) trước khi tin tức được thông báo ra công chúng. Thường
thường từ ngữ này muốn nói đến các thành viên hội đồng quản trị, các viên chức
cao cấp và các công nhân then chốt nhưng theo định nghĩa mở rộng hợp pháp thì
nó cũng bao gồm cả thân nhân và những người có một vị trí có thể khai thác dự
liệu trên tin tức nội bộ này. Luật pháp cấm những người trong nội bộ mua bán
nhờ những hiểu biết nội bộ.
INSIDER LENDING: Cho nguời trong nội bộ vay Tiền cho các giám
đốc và các viên chức ngân hàng vay. Luật ngân hàng quy định rằng số tiền cho
người nội bộ vay phải cùng lãi suất và các điều khoản tín dụng như cho khách
hàng vay.
INSOLVENCY: Không có khả năng thanh toán. Không có khả năng trả
nợ khi đáo hạn. Xem Bankruptcy. Crash Flow, Solvency.
INSTALLMENT CONTRACT: Hợp đồng trả dần (trả góp). thoả thuận
chi trả cho hàng hoá đã mua, số chi trả vốn và lãi được thực hiện theo từng
thời khoảng kế tiếp nhau. Nó còn được gọi là Installment Sales Paper và Installment
Paper (giấy nợ trả góp) .
INSTALLMENT CREDIT: Tín dụng trả dần dần, trả từng kỳ. Tiền vay
được chi trả lại cùng với tiền lãi số vốn vay và tiền lãi được chi trả lại theo
các thời khoảng bằng nhau. Đây là loại tiền vay được trả lại dán dần cho đến
hết theo một thời biểu chi trả dần đã ấn định. Loại tiền vay này được bảo đảm
bằng tài sản cá nhân thí dụ tiền vay mua xe hơi - chứ không phải hàng bất động
sản. bán lẻ và cung ứng thêm nhiều dịch vụ tài chánh có liên quan. Xem : Floatation
Cost, Secondary Distribution, Underwrite.
INVESTMENT BANKING: Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư. Bán và phân
phối số chứng khoán mới phát hành do một đơn vị trung gian tài chánh thực hiện
(tức ngân hàng đầu tư) người này mua chứng khoán (cổ phần) từ nhà phát hành
dưới dạng mình là người chủ và chấp nhận rủi ro khi phân phối chứng khoán cho
các nhà đầu tư. Tiến trình mua và phân phối cổ phần (chứng khoán) được gọi là
bao tiêu (underwriting). Thông thường, vài ngân hàng đầu tư tham gia vào việc
cung ứng (bán) cổ phần (chứng khoán), môi ngân hàng đồng ý bán một phần cổ phần
đã được đề nghị đem ra bán, đổi lại họ sẽ nhận một phần lệ phí bao tiêu gọi là
Spread.
INVESTMENT BANKING (SECURITIES) BUSINESS: Doanh nghiệp
nghiệp vụ ngân hàng đầu tư. Doanh nghiệp được thực hiện bởi broker, dealer
hay người chuyên mua bán trái phiếu đô thị, trái phiếu nhà nước của loại trái
phiếu mới phân phối, mới được bao tiêu - với tư cách là người mua bán cho chính
mình hoặc mua hay bán trái phiếu theo lệnh và vì lợi ích của người khác với tư
cách là người trung gian môi giới (broker).
INVESTMENT CERTIFICATE: Chứng chỉ đầu tư Chứng chỉ chứng minh
có đầu từ trong một hiệp hội tiết kiệm và cho vay và cho biết số tiền đầu tư.
Chứng chỉ đầu tư không có quyền bỏ phiếu và không có dính líu gì đến trách
nhiệm cổ đông. Nó còn được gọi là chứng chỉ vốn hỗ tương đầu tư. Xem Mutual
Association.
INVESTMENT CLUB: Câu lạc bộ đầu tư. Nhóm người góp chung tài sản
để phối hợp các quyết định đầu tư. Mỗi thành viên của câu lạc bộ đóng góp một
số vốn nhất định cộng thêm số tiền được đầu tư mỗi tháng hay mỗi quý các quyết
định mua chứng khoán hay trái phiếu nào sẽ do các thành viên bỏ phiếu. Ngoài
việc giúp mỗi thành viên có nhiều kiến thức hơn về đầu tư, các câu lạc bộ này
giúp những người có ít tiền tham gia vào các đầu tư lớn hơn mà chỉ trả ít hoa
hồng hơn. National Association of Investment Clube đóng tại Royal Oak , Michigan .
INVESTMENT COMPANY: Công ty đầu tư. Công ty, có tính phí điều
hành, đầu tư các quỹ góp vốn chung của các nhà đầu tư nhỏ vào chứng khoán trái
phiếu tương ứng với các mục tiêu đầu tư đã đề ra. Nó cung cấp cho các người góp
vốn các dịch vụ quản lý chuyên nghiệp, đa dạng hoá và linh hoạt mà nếu là cá
nhân thì khó mà thực hiện được. Có hai loại công ty đầu tư cơ bản :
1. Công ty đầu tư mở rộng, thường được biết là quỹ hỗ tương đầu
tư, có một số lượng cổ phần thả nổi trong công chúng (vì thế mới có tên là mở
rộng) và sẵn sàng để bán hay thu hồi theo trị giá tài sản thuần hiện hành của
chứng khoán trái phiếu đó.
2. Công ty đầu tư có giới hạn người tham gia (closed end) được
biết với cái tên uỷ thác đầu tư, giống như công ty kinh doanh, nó có một số cổ
phần cố định trong công chúng và được mua bán như chứng khoán, thường là trên
các thị trường chính.
-Các công ty theo kiểu mở rộng được chia ra làm hai loại, dựa trên
các chính sách giá phí bổ sung.
1. Quỹ có phí (chứng khoán trái phiếu) được bán trong thị trường
ngoài danh mục (thị trường không chính thức) bởi broker tự mua bán, người này
không nhận hoa hồng thương vụ, thay vào đó họ cộng “phí tải” (loading fee) vào
trị giá tài sản thuần vào lúc mua. Phí này tiêu biểu là 8,5% có khấu trừ cho số
lượng có mức thấp 4%. Không có lấy phí khi cổ phần của quỹ được bán. ..
2. Quỹ không có phí, được các công ty bảo trợ bán trực tiếp. Các
công ty như thế không tính phí tải, dù sao cũng có thu các phí nhỏ nhưng không
có gì là bất bình thường. Các nhà buôn bán trong công ty đầu tư có giới hạn
kiếm được doanh thu thương vụ từ số hoa hồng làm trung gian bình thường, hợp
pháp. Cả hai công ty đầu tư mở rộng và giới hạn đều tính phí điều hành hàng
năm, thông thường định mức từ 1/2 % đến 1%) trị giá đầu tư. Theo đạo luật công
ty đầu tư 1940, bản báo cáo đăng ký và bản quảng bá của mỗi công ty đầu tư phải
cho biết các mục tiêu đầu tư đặc biệt. Theo cơ bản, các công ty được xếp loại
như sau : quỹ chứng khoán thường đa loại hoá, quy cân đối (bao gồm trái phiếu
chứng khoán thường, chứng khoán ưu đãi), quỹ chứng khoán ưu đãi và trái phiếu
(có đặc điểm lợi tức cố định), quỹ đặc biệt (trong ngành công nghiệp, nhóm công
nghiệp, tầm cỡ (công ty), quỹ lợi tức (chứng khoán trái phiếu có hoa lợi cao),
quỹ hiệu suất (performance fund) (chứng khoán phát triển) ; quỹ mục tiêu kép
(một hình thức của công ty có giới hạn cho người ta cơ hội chọn lựa hoặc là cổ
phần có cổ tức hay cổ phần tư bản kiếm được) và quỹ thị trường tiền tệ (các
công cụ thị trường tiền tệ).
INVESTMENT COUNSEL: Cố vấn đầu tư Người có trách nhiệm cung cấp
tư vấn cho khách hàng và điều hành các quyết định đầu tư. Xern Portfoho Manager.
INVESTMENT CREDIT: Tín dụng đầu tư Sự gia giảm trong nợ thuế
lợi tức qua nhiều năm do nhà nước cho phép đối với các công ty thực hiện các
đầu tư mới trong các hạng loại tài sản nào đó, cho trang thiết bị ban đầu. Nó
,cũng gọi là tín dụng thuế đầu tư. Tín dụng đầu tư được thiết lập để khuyến
khích kinh tế bằng cách tăng cường chi tiêu tư bản, kể từ 1960 nó là một đặc
điểm của luật thuế lúc có lúc không. Vì số phần trăm cũng thay đổi. Năm 1985 số
phần trăm là 6% hay l0% của giá mua, tuỳ thuộc vào thời gian tồn tại của tài
sản. Giống như tín dụng, tín dụng đầu tư được khấu trừ từ hoá đơn thuế chứ
không từ lợi tức trước khi đánh thuế: và độc lập với trị giá giảm theo thời gian
(khấu hao). Đạo luật Tax Reform Act or 1986 thường huỷ bỏ tín dụng đầu tư có
hiệu lực trở về trước (hiệu lực hồi tố) cho các tài sản đã thực hiện sau ngày
1-1- 1986 . Đạo luật 1986 cũng cho phép gia giảm 35% trị giá tín dụng mang sang
từ những năm trước.
INVESTMENT GRADE: Cấp độ đầu tư Trái phiếu được đánh giá từ hạng
AAA đến BBB. Xem Junk Bond.
INVESTMENT HISTORY: Trong quá trình đầu tư Nội dung kinh
nghiệm có từ trước, lập nên “thông lệ đầu tư” liên quan đến tầm quan trọng của
mối liên hệ giữa công ty và khách hàng. Thí dụ, luật lệ thực hiện công bằng của
NASD cấm bán chứng khoán trái phiếu mới cho thành viện trong gia đình của người
buôn bán đang phân phối, nhưng nếu có đủ tiền trong quá trình đầu tư trong đó
có mối liên hệ đặc biệt giữa người buôn bán và khách hàng, thì thương vụ trên
không vi phạm luật pháp.
INVESTMENT IN PROPERTIES: Đầu tư trong tài sản. Số đóng góp
vốn thực tế được chi trả hay phân bổ vào các tài sản mua, phát triển, xây dựng
hoặc cải thiện theo quy định của chương trình. Số lượng có sẵn cho đầu tư tương
đương tổng số tiền thu được đã được huy động trừ cho lệ phí ban đầu chỉ chi một
lần) (front-end fees).
INVESTMENT INCENTIVE: Phần khuyến khích cho đầu tư. Trợ cấp
tài chánh, ưu đãi thuế hay giảm bớt luật lệ quy định với ý định khuyến khích
đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Trong ngoại thương, các
quốc gia thường dùng các phần khuyến khích cho nhà đầu tư nước ngoài để thiết
lập các nhà máy sản xuất làm tăng lợi tức xuất khẩu. Nhưng du lịch thì ngoài lệ
nếu có phần khuyến khích thì cũng có ít chỉ dành cho các ngành phục vụ du lịch,
ngành này sử dụng (tiêu thụ) nhiều vốn nội địa hơn là chúng có.
INVESTMENT INCOME: Lợi tức đầu tư Lợi tức từ chứng khoán trái
phiếu và các đầu tư khác ngoài kinh doanh; như cổ tức, tiền lãi chênh lệch về
hợp đồng option, lợi tức từ tác quyền hay trợ cấp hàng năm (annuity), và lợi
nhuận tư bản trên chứng khoán, trái phiếu, hợp đồng option, future kim loại
quý. Theo đạo luật Tax Reform Act or 1986 tiền lãi trên tài khoản vay chứng
khoán để bán có thể được dùng để bù vào lợi tức đầu tư mà không có giới hạn.
Lợi tức đầu tư kiếm được do các hoạt động thụ động không được tính theo các lợi
tức thụ động khác. Lợi tức đầu tư còn gọi là lợi tức thực tế chưa có (unearned
income) và lợi tức theo danh mục đầu tư (Portfolio income).
INVESTMENT LETTER: Thư có chủ định đầu tư: Mua bán riêng chứng
khoán mới, thư khẳng định (letter of intent) giữa nhà phát hành chứng khoán
và người mua được thiết lập để nói rằng chứng khoán hiện đang được mua dưới
dạng đầu tư chứ không phải mua để bán lại. Đây là điều cần thiết nhằm tránh
đăng ký chứng khoán với SEC (theo các điều khoản của SEC: Điều 144, người mua
chứng khoán như thế rốt cuộc có thể bán lại chứng khoán cho công chúng nếu như
hội đủ các điều kiện đặc trưng, kể cả phải có một thời gian lưu giữ ít nhất là
2 năm). Sự sử dụng thư chủ định đầu tư làm phát sinh ra các từ ngữ : chứng
khoán thư và trái phiếu thư ám chỉ các chứng khoán trái phiếu không đăng ký.
Xem : Letter Security.
INVESTMENT MANAGER: Nhà quản lý đầu tư: Cũng còn gọi là nhà
quản lý quỹ, một người quản lý quỹ đầu tư như là quỹ hưu trí hay quỹ hỗ tương
đầu tư. Nhà quản lý sẽ xác định các tiêu chuẩn đầu tư thí dụ như hoa lợi cao
hay phát triển đều đặn.
INVESTMENT PERFORMANCE REQUIREMENTS (IPR): Các quy định thực
hiện đầu tư: Các điều kiện đặt ra cho đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Một quốc
gia có thể quy định rằng nhà đầu tư nước ngoài đồng ý trước là sẽ đầu tư theo
một số tối thiểu tiền tệ mạnh, tuân thủ các luật lệ có trong nước chủ nhà hoặc
cung cấp một số phần trăm cố định công việc cho nước chủ nhà. IPR được xem là
phần đổi lại của một quốc gia đã đầu tư vốn vào hạ tầng cơ sở và các phương
tiện hoạt động kinh doanh. Đối với ngoại thương, IPR là một loại rào cản không
sử dụng quan thuế biểu, nhưng nó được nhiều quốc gia sử dụng đến.
INVESTMENT SECURITIES: Chứng khoán đầu tư: Chứng khoán dễ mua
bán do ngân hàng giữ trong danh mục đầu tư của tài khoản trong bản cân đối tài
khoản. Chứng khoán đầu tư cùng với số tiền cho vay là nguồn chính yếu của lợi
nhuận ngân hàng, và thường có 2 chức năng then chốt : là nguồn thanh toán của
ngân hàng hay là nguồn ngân quỹ để thoả mãn nhu cầu tiền vay hoặc nhu cầu tiền
mặt của khách hàng và là nguồn bổ sung lợi nhuận từ số tư bản kiếm được cụ thể
khi đem bán chứng khoán. Chứng khoán ở cấp độ đầu tư của ngân hàng có thể được
chấp nhận làm thế chấp để đáp ứng các quy định bảo đảm về số dự trữ phải lưu
giữ. Chứng khoán đầu tư của ngân hàng được tính như trị giá sổ sách (kế toán)
được chi trả dần hay giá phí mua ban đầu trừ cho số chi trả dần hoặc số bù dần
vào mệnh giá. Tài sản trong tài khoản mua bán được tách riêng khỏi danh mục đầu
tư chứng khoán đầu tư và các chứng khoán khác mà ngân hàng có đủ điều kiện để
bao tiêu và bán lại cho công chúng hay tổ chức tài chánh và cũng tách rời khỏi
chứng khoán được lưu giữ theo thoả thuận mua lại. Tài sản trong danh mục đầu tư
mua bán được điều chỉnh theo trị giá thị trường hằng ngày. Xem Barbell Portfolio,
Bond Swap, Laddered Portfolio.
INVESTMENT SERVICE BUREAU: Văn phòng dịch vụ cho nhà đầu tư:
Dịch vụ công cộng của NYSE nhằm đáp ứng thư tra vấn về tất cả các loại đầu tư
có liên quan đến chứng khoán trái phiếu.
INVESTMENT SERVICE CENTER (ISC): Trung tâm dịch vụ đầu tư: Còn
gọi là Trung Tâm Đầu Tư, một cơ quan được thiết lập trong một quốc gia đang
phát triển để xử lý các đơn xin đầu tư của nước ngoài trong các dự án hay các
phương tiện trong nước. Trong một vài quốc gia, ISC có thể cấp giấy cho phép
nhập khẩu và đầu tư nhưng thẩm quyền của Trung Tâm thường bị giới hạn theo các
yêu cầu thông thường.
INVESTMENT STRATEGY: Sách lược đầu tư: Lập kế hoạch phân bố tài
sản giữa các lựa chọn như chứng khoán, trái phiếu, những chứng cụ tương đương
tiền mặt và bất động sản. Một sách lược đầu tư phải được vạch ra dựa trên quan
điểm của nhà đầu tư về lãi suất, lạm phát, phát triển kinh tế và các yếu tố
khác, cũng phải kể đến tuổi tác nhà đầu tư, sức chịu đựng rủi ro, số tư
bản(vốn) có sẵn để đầu tư và nhu cầu tương lai cho tư bản như tài trợ cho việc
giáo dục cấp trung học cho con cái hay mua một căn nhà. Nhà tư vấn đầu tư sẽ
giúp nghĩ ra một sách lược như thế. Xem Investment Advisory Service.
INVESTMENT STRATEGY COMMITTEE: Uỷ ban sách lược đầu tư: Uỷ
ban trong phòng nghiên cứu của công ty môi giới. Uỷ ban thiết lập toàn bộ sách
lược đầu tư mà công ty sẽ giới thiệu đến khách hàng. Giám đốc nghiên cứu, nhà
kinh tế chủ chốt và vài nhà phân tích hàng đầu đều có chân trong uỷ ban này.
Nhóm sẽ tư vấn cho khách hàng về số lượng tiền đầu tư vào chứng khoán, trái
phiếu, hay các công cụ tương đương tiền mặt, cũng như những nhóm công nghiệp,
chứng khoán cá nhân hay trái phiếu có vẻ hấp dẫn cá biệt.
INVESTMENT TAX CREDIT: Tín dụng thuế đầu tư. Xem Investment
Credit.
INVESTMENT TRUST: Uỷ thác đầu tư. Xem Investment Company.
INVESTMENT VALUE OF A CONVERTIBLE SECURITY: Trị giá đầu tư
của một chứng khoán khả hoán. Giá ước tính theo đó chứng khoán khả hoán sẽ được
định giá bởi thị trường nếu nó không có đặc điểm khả hoán. Trị giá đầu tư chứng
khoán khả hoán của công ty được xác định bởi các công ty dịch vụ tư vấn đầu tư
và theo lý thuyết sẽ không bao giờ thấp hơn giá của chứng khoán đã nói. Người
ta tính được trị giá này bằng cách ước tính giá bán của trái phiếu bất khả hoán
(thẳng straight) hay cổ phần ưu đãi của cùng công ty phát hành. Trị giá đầu tư
phản ánh lãi suất vì thế thị trường của chứng khoán tăng khi lãi suất hạ và
ngược lại. Xem Premium Over Bond Value.
INVESTOR RELATIONS DEPARTMENT: Phòng quan hệ với nhà đầu tư
Trong các công ty quan trọng đã liệt kê, đây là vị trí của một ban chịu trách
nhiệm về các quan hệ với nhà đầu tư và báo cáo đến trưởng phòng tài chánh hay
giám đốc ngoại giao (giám đốc về quan hệ bên ngoài). Nhiệm vụ thực tế có thể
thay đổi tuỳ vào công ty có giữ được mối quan hệ chung về tài chánh bên ngoài
hay không. Các trách nhiệm tổng quát như sau :
-Để biết rằng công ty được thông hiểu, trong phạm vi hoạt động và
mục tiêu của công ty và được xem như có thuận lợi trong thị trường tài chánh và
tư bản, điều này có nghĩa là phải có dữ liệu đưa vào bản báo cáo hàng năm và
cho các tài liệu phát hành khác, phối hợp các diễn văn của ban điều hành cấp
cao và các báo cáo chung với nỗ lực tạo quan hệ với cộng đồng tài chánh và
thường xuyên tăng cường tính nhất quán và tạo hình tượng một công ty tích cực.
-Để đảm bảo đầy đủ và đúng thời điểm các thông tin tài liệu cho
dân chúng biết và làm việc với ban pháp chế trong việc tuân thủ
Chủ đề J
JUNIOR MORTGAGE: Thế chấp cấp thấp (về thứ tự) Thế chấp có giá
trị thứ tự thấp hơn các thế chấp khác. Thí dụ thế chấp cấp 2, cấp 3. Nếu người
nợ bị vỡ nợ, thế chấp cấp 1 sẽ được giải quyết trước rồi mới đến thế chấp cấp
thấp.
JUNIOR REFUNDING: Chi trả bằng trái phiếu mới. Chi trả hoàn lại
nợ nhà nước có đáo hạn từ 1- 5 năm bằng cách phát hành trái phiếu mới có đáo
hạn từ 5 năm trở lên.
JUNIOR SECURITY: Chứng khoán cấp thấp (về thứ tự). Chứng khoán
có quyền ưu tiên thấp hơn chứng khoán cấp cao trong việc đòi tài sản hay lợi
tức. Thí dụ, chứng khoán ưu đãi thì ưu tiên sau giấy nợ, nhưng giấy nợ - một
loại trái phiếu không bảo đảm lại thấp hơn trái phiếu thế chấp. Chứng khoán
thường thì lại thấp hơn tất cả chứng khoán công ty. Một vài công ty như công ty
tài chánh có chứng khoán trái phiếu thấp hơn cấp cao (trung cao) và thấp hơn
cấp thấp, cái trước ưu tiên hơn cái sau nhưng cả hai thấp hơn nợ cấp cao.
JUNK BOND: Trái phiếu cấp thấp về giá trị. Trái phiếu có giá trị
tín dụng xếp loại BB hay dưới BB do các cơ quan đánh giá xếp loại. Mặc dù đã
được sử dụng thông thường nhưng từ này làm người ta liên tưởng đến một nghĩ xấu
nên các nhà phát hành và người sở hữu thích dùng từ trái phiếu hoa lợi cao hơn
là dùng từ trên. Các trái phiếu giá trị cấp thấp được phát hành bởi các công ty
không có các bảng ghi nhận theo dõi lâu dài về thương vụ và lợi nhuận hay bởi
các công ty có khả năng tín dụng có vấn đề. Nó là phương tiện thông thường của
việc tài trợ để mua đứt công ty khác. Vì nó có nhiều bất ổn và trả hoa lợi cao
hơn trái phiếu cấp độ đầu tư, nên nhiều nhà đầu tư các chứng phiếu nhiều rủi ro
đặc biệt chú tâm mua bán trái phiếu này. Các tổ chức có những trách nhiệm về uỷ
thác tài sản (fiduciary) không được đầu tư vào loại trái phiếu này (are regulated).
Xem Fallen Angels.
JURISDICTION: Pháp quyền, phạm vi quyền hạn. Được American
Bankers association định nghĩa là “quyền pháp định, quyền hay thẩm quyền
nghe và quyết định một vụ kiện, như quyền hạn của toà án”. Từ này thường được
đề cập trong các cuộc tranh cãi về tài chánh và đầu tư có liên quan đến phạm vi
quyền hạn của các giới chức khác nhau có quyền quy định trên lãnh vực này. Thí
dụ, hội đồng dự trữ liên bang, không phải SEC (như người ta tưởng) có quyền hạn
trong vụ kiện
Chủ đề K
KEY MANAGEMENT: Quản lý bộ khoá (mã số). Trong tiến trình xử lý
dữ kiện và chuyển ngân quỹ bằng điện tử, đây là việc kiểm soát mã số nhận dạng
độc nhất cho mỗi tổ chức tài chánh trong mạng lưới. Ngân hàng không bao giờ
chuyển bộ khoá rõ ràng - vì như vậy thì coi như không được mã hoá, nên sẽ dùng
công thức mã hoá được chấp nhận chung để ngăn ngừa những việc không được giao
cho thẩm quyền . Các ngân hàng thay đổi mã số từng thời kỳ gọi là bộ khoá của
nhà phát hành (keys) vì lý do an toàn.
KEY RATE: Lãi suất then chốt. Lãi suất kiểm tra trực tiếp hay gián
tiếp lãi suất cho vay của ngân hàng và giá phí tín dụng mà người vay phải trả.
KEY RATIO: Tỷ lệ then chốt. Tỷ lệ do nhà phân tích tài chánh dùng
để đánh giá bản báo cáo tình trạng tài chánh và lợi tức của ngân hàng. Các tỷ
lệ được xác định bao gồm: tỷ lệ vốn/ tài sản ; tỷ lệ số dự trữ cho tiền cho vay
bị mất/ tổng số tiền cho vay ; tỷ lệ thanh toán và tỷ lệ thực hiện như tỷ lệ
lợi nhuận / tài sản (ROA - Return on Assets), lợi nhuận / vốn cổ đông (ROE-
Return on Equity) và tỷ lệ lợi nhuận của mỗi cổ phần. Tỷ lệ then chốt là một
biểu thị tổng quát cho ta biết diễn biến hoạt động của ngân hàng và có thể đem
so sánh với số liệu năm trước.
KEYNESIAN ECONOMICS: Kinh tế theo phái Keynes. Nội dung tư
tưởng kinh tế xuất phát từ nhà kinh tế học người Anh và là nhà cố vấn nhà nước
John Maynard Keynes (1883-1946), tác phẩm đánh dấu một bước ngoặt, The General
Theory of Employment Interest anh Money, được xuất bản năm 1935. Viết
suốt thời kỳ đại khủng khoảng, Keynes tin rằng sự can thiệp tích cực của nhà
nước trong thị trường là phương pháp duy nhất để bảo đảm kinh tế phát triển và
ổn định. Ông ta giữ lập luận cơ bản là số cầu không đủ sẽ gây ra nạn thất
nghiệp và số cầu quá mức gây ra lạm phát. Vì thế nhà nước sẽ phải tác động lôi
kéo mức độ của toàn thể số cầu bằng cách điều chỉnh mức chi tiêu của nhà nước
và thuế khoá. Thí dụ, để tránh giảm phát Keynes ủng hộ gia tăng chi phí nhà
nước và có chính sách tháo khoán tiền tệ (easy money) sẽ đưa đến kết quả là có
nhiều đầu tư hơn, công ăn việc làm nhiều hơn và gia tăng tiêu thụ. Kinh tế theo
phái Keynes đã có ảnh hưởng rất lớn đối với các chính sách kinh tế chung của
các quốc gia công nghiệp, kể cả Mỹ. Tuy nhiên trong thập niên 1980 sau các giai
đoạn suy thoái liên tục, phát triển chậm, tỷ lệ lạm phát cao tại Mỹ, người ta
có một quan điểm ngược lại, các nhà chủ trương chính sách tiền tệ và phái cung
cấp (supply siders) đã buộc tội việc can thiệp quá mức của nhà nước đã gây ra
những rắc rối cho nền kinh tế. Xem Aggregate Supply, Laisser-Faire, Macroeconomics,
Monetarist, Supply-side Economics.
KICKBACK: Tiền đút lót, tiền cò. Tài chánh: cách thực hiện theo
đó các công ty thương vụ tài chánh thưởng cho những người buôn bán bằng tiền
mặt, những người đã giảm giá chứng từ mua trả góp thông qua họ. Nhà nước và các
hợp đồng tư : người bán chi trả bí mật cho một người nào đó có công trong việc
đưa cho hợp đồng hay thực hiện một thương vụ - đây là tiền đút lót bất hợp
pháp. Quan hệ lao động : việc làm bất hợp pháp theo đó người chủ đòi chi lại
phần trăm tiền lương đã được luật pháp hay hợp đồng công đoàn lao động quy
định, nếu công nhân còn muốn tiếp tục làm việc.
KICKER: Tác nhân khuyến khích. Đặc điểm thêm vào cam kết nợ
thường lập ra để tăng cường tính thị trường, bằng cách cung cấp triển vọng góp
vốn cổ đông. Thí dụ, trái phiếu có thể chuyển đổi thành chứng khoán nếu cổ phần
đạt đến mức giá nào đó. Điều này làm cho trái phiếu hấp dẫn hơn đối với nhà đầu
tư bởi vì trái chủ có tiềm năng hưởng lợi ích an toàn vốn cổ đông cộng thêm
tiền chi trả lãi. Ngoài ra, đặc điểm này là có được những đặc quyền và chứng
chỉ ưu tiên mua chứng khoán. Vài loại tiền cho vay có thế chấp cũng có những
đặc điểm khuyến khích này dưới dạng tham gia sở hữu dưới hình thức phần trăm
thu nhập ròng (Tổng thu nhập) Kickers (đặc điểm khuyến khích) còn được gọi là
Sweeteners.
KILLER BEES: Người bảo vệ kẻ yếu. Những người giúp đỡ công ty tự
vệ chống lại các nỗ lực muốn tiếm quyền của một công ty khác (takeover bid -
đặt giá mua cao hơn giá thị trường nhằm tiếm quyền công ty kia). Killer Bees
thường là những ngân hàng đầu tư lập ra các sách lược nhằm làm cho mục tiêu
tiếm quyền trở nên kém hấp dẫn hay khó mà thụ đắc.
KITING: Mánh khoé (tài chánh) thả bổng, nâng trị giá. Hoạt động
ngân hàng thương mại :
1. Ký thác và rút chi phiếu trong các tài khoản tại hai hay nhiều
ngân hàng, theo đó hưởng được lợi thế thả nổi, có nghĩa là, hưởng được khoảng
thời gian ngân hàng ký thác thu tiền từ ngân hàng chi trả.
2. Lừa đảo bằng cách thay đổi các con số trên chi phiếu để tăng
mệnh giá chi phiếu. Chứng khoán trái phiếu : kéo giá chứng khoán lên mức cao
bằng những phương pháp mua bán theo mánh khoé lôi kéo (vận động).
Chủ đề L
LAST TRADING DAY : Ngày mua bán sau cùng. Ngày mua bán cuối cùng,
trong ngày này một hợp đồng future có thể được thanh toán. Nếu hợp đồng không
được bù trừ thì hoặc là một thoả hiệp giữa bên mua và bên bán phải được thoả
thuận hoặc là hàng hoá vật chất phải được người bán giao cho người mua.
LATE CHARGE: Phí phạt do chậm trả. Tiền phạt do chi trả chậm tiền
vay có thế chấp hay tiền vay chi trả từng kỳ sau khi đã hết thời gian gia hạn.
Lệ phí phạt do trả chậm được tính theo số phần trăm của số cân đối chưa trả (số
nợ chưa trả) và nếu không được trả thì không thể cộng vào số nợ lãi của tiền
vay (Tính riêng ra).
LATE TAPE: Lên bảng chậm. Chậm lên màn hình các biến chuyển giá vì
việc mua bán trên một thị trường chứng khoán đặc biệt quá bề bộn. Nếu trên màn
hình chậm hơn 5 phút thì con số đầu tiên của một giá sẽ bị xoá bỏ. Thí dụ, mua
bán với giá 62 3/4 được báo cáo là 2 3/4. Xem Digit Deleted.
LATENT DEFECT: Khuyết điểm tiềm ẩn. Tình trạng không hoàn hảo
của bản chất, đặc tính sản xuất hay cấu trúc của một sản phẩm làm cho việc kiểm
nhận chuyên sâu, hợp lý không thể thực hiện rõ ràng được.
LAUNDERED MONEY: Tiền được tẩy. Xem Money Laundering.
LAW OF ONE PRICE: Quy luật một giá. Lý thuyết kinh tế cho rằng sự
cạnh tranh làm cân bằng giá cả của các sản phẩm giống hệt nhau, được bán trong
các quốc gia khác nhau khi loại bỏ hàng rào mậu dịch và không tính giá phí vận
chuyển. Quy luật một giá là tiền đề căn bản của lý thuyết mậu dịch tự do.
LAY OFF: Làm giảm rủi ro - Giãn công nhân. Ngân hàng đầu tư: làm
giảm rủi ro trong cam kết hỗ trợ theo đó nhà ngân hàng đồng ý mua và bán lại
cho công chúng bất cứ phần nào của chứng khoán phát hành không được cổ đông,
những người đang giữ quyền mua, đăng ký đặt mua. Rủi ro này là trị giá thị
trường sẽ hạ trong suốt từ 2 đến 4 tuần khi cổ đông đang quyết định thực hiện
hay bán các quyền của họ hay không. Để giảm thiểu tối đa rủi ro, nhà ngân hàng
đầu tư :
1. Mua tất cả các quyền đang đem bán, cùng lúc đó bán các cổ phần
tiêu biểu cho các quyền này.
2. Bán khống một số lượng cổ phần tương đương với các quyền có thể
là không muốn thực hiện - tiêu biểu có thể lên đến 1/2% số phát hành. Nó còn
gọi là Laying Off. Lao động: không ghi tên công nhân trong bảng lương một thời
gian dài hay tạm thời vì kinh tế đang xuống hay sản xuất bị cắt bớt chứ không
phải do họ làm việc yếu hay vi phạm các quy định của công ty.
LEAD BANK: Ngân hàng chủ trì.
1 Ngân hàng trù liệu, sắp xếp một nhóm cho vay (loan syndication),
trong đó có một số ngân hàng mua phần tham gia cho mình. Ngân hàng chủ trì sẽ
thu lệ phí quản lý cho việc tập hợp nhóm cho vay và trù liệu các điều khoản tài
trợ. Trong thị trường trái phiếu Châu âu, ngân hàng hoạt động như một đơn vị
trung gian cho các thành viên trong tập đoàn (hay nhóm) bao tiêu.
2. Ngân hàng đầu tư quản lý việc bao tiêu chứng khoán. Nó còn gọi
là nhà quản lý hàng đầu hay nhà bao tiêu quản lý.
LEADER: Hàng đầu.
1 Chứng khoán hay các nhóm chứng khoán ở tuyến đầu trong một thị
trường đang vọt lên hay rớt xuống. Tiêu biểu là các chứng khoán tuyến đầu được
các tổ chức mua hay bán thật mạnh vì họ muốn chứng tỏ vai trò lãnh đạo của họ
trong thị trường thuộc ngành của họ.
2 Sản phẩm có nhiều cổ phần trong nhiều thị trường.
LEADING INDICATORS: Các biểu thị hàng đầu. Thành tố của chỉ số
được Commerce Department's Bureau of Economic Analysis Mỹ phát ra hằng
tháng. Năm 1985 số thành tố là số trung bình tuần lễ làm việc của các công nhân
sản xuất, số trung bình hàng tuần của các trái quyền (quyền được hưởng chi trả)
về bảo hiểm thất nghiệp, những lệnh mới đặt hàng tiêu thụ và nguyên vật liệu;
hiệu suất bên bán (các công ty nhận cung ứng từ từ chậm dần từ bên cung cấp) ;
thành lập kinh doanh thuần (net business formation), các hợp đồng về nhà máy
và trang thiết bị, các giấy phép xây dựng mới, các thay đổi hàng kho, các giá
nguyên vật liệu dễ thay đổi, giá chứng khoán, nguồn cung cấp tiền tệ (M2) và số
vay mượn kinh doanh, tiêu thụ. Chỉ số của các biểu thị hàng đầu, có các thành
tố chỉ số được điều chỉnh theo lạm phát, dự đoán rõ ràng sự lên lên xuống xuống
của chu kỳ kinh doanh.
LIMIT ORDER: Lệnh giới hạn. Lệnh mua hay bán chứng khoán theo
giá ấn định hay giá tốt hơn, broker sẽ thực hiện việc mua bán trong một giới
hạn giá. Thí dụ, khách hàng đặt lệnh giới hạn mua chứng khoán công ty XYZ với
giá 30 khi chứng khoán đang bán giá 32. Dù giá chứng khoán là 30 1/8 broker sẽ
không thực hiện việc mua bán. Tương tự, nếu khách hàng đặt lệnh giới hạn bán
chứng khoán XYZ với giá 33 khi giá hiện tại là 31, broker cũng không thực hiện
mua bán cho đến khi giá chứng khoán là 33.
LIMIT ORDER INFORMATION SYSTEM: Hệ thống thông tin lệnh giới
hạn. Hệ thống điện tử thông báo tin tức cho những người đăng ký các chứng khoán
trái phiếu đã được mua bán trên các thị trường hiện hành nơi họ mua bán , cho
biết về chuyên gia mua bán, số lượng các lệnh, giá đặt bán và giá đặt mua. Điều
này giúp cho những người đăng ký mua được giá thích hợp nhất.
LIMIT PRICE: Giá có giới hạn. Giá trong lệnh có giới hạn. Thí dụ
một khách hàng có thể đặt ra một lệnh có giới hạn để bán cổ phần với giá 45 hay
mua với giá 40. Broker sẽ thực hiện lệnh theo giá có giới hạn này hay giá tốt
hơn (bán từ 45 trở lên, mua từ 40 trở xuống).
LIMIT UP, LIMIT DOWN: Giới hạn cao nhất - thấp nhất Biến chuyển
giá tối đa được cho phép trong hợp đồng futures hàng hoá trong suốt một ngày
mua bán. Trong trường hợp cá biệt thị trường biến chuyển mạnh, giá hợp đồng futures
có thể tăng đến mức giới hạn tối đa hay hạ đến mức tối đa trong khoảng thời gian
vài ngày liên tiếp.
LIMITED COMPANY: Công ty hữu hạn. Hình thức kinh doanh thông
dụng nhất ở Anh, công ty đăng ký theo đạo luật công ty có thể so sánh với tổng
công ty (incorporation - liên hiệp công ty) theo đạo luật tiểu bang ở Mỹ.
Viết tắt : Ltd hay PLC. LIMITED DISCRETION : Tự do quyết định có giới hạn.
Thoả hiệp giữa broker và khách hàng cho phép broker thực hiện một số mua bán
nào đó mà không cần hỏi ý kiến khách hàng - Thí dụ, bán một vị thế hợp đồng option
đến ngày đáo hạn hay bán một chứng khoán vừa mới có tin không thuận lợi.
LIMITED PARTNERSHIP: Góp phần (vốn) có trách nhiệm giới hạn về
nợ và quyền hạn (góp vốn trách nhiệm hữu hạn). Tổ chức được thành lập bởi tổng
thành viên góp vốn (General Partner), người quản lý một dự án và những thành
viên góp vốn, người đầu tư tiền bạc nhưng có trách nhiệm hữu hạn về nợ và không
tham gia vào việc điều hành quản lý hằng ngày và thường không thể thua lỗ hơn
số vốn mà họ đóng góp. Thường thường thành viên góp vốn nhận lợi tức tư bản
kiếm được, lợi thế về thuế ; còn tổng thành viên thì thu phí theo số phần trăm
tư bản kiếm được và lợi tức. Góp vốn trách nhiệm hữu hạn nằm trong lãnh vực
thuê mướn bất động sản, dầu hoả và gas, trang thiết bị nhưng nó cũng có ở ngành
tài chánh công nghiệp điện ảnh, nghiên cứu và phát triển, và các dự án khác.
Góp vốn trách nhiệm hữu hạn công cộng được bán thông qua công ty môi giới với
đầu tư tối thiểu $5.000, trong khi góp vốn trách nhiệm hữu hạn tư nhân tập hợp
với nhau khoảng dưới 35 thành viên, mỗi thành viên đầu tư hơn $20.000. Xem : Income
Limited Partnership, Master Limited Partnership, Oil and Gas Limited
Partnership, Passive, Research and Development Limited Partnership,
Unleveraged Program.
LIMITED PRINCIPAL: Chuyên viên trọng yếu (người tạo thị
trường) có trách nhiệm hữu hạn, trong các lãnh vực đặc biệt. Người đã qua kỳ
thi khả năng chuyên môn để được chứng nhận có đủ kiến thức và chuyên môn tư vấn
công việc kinh doanh của một hội viên trong một hay nhiều lãnh vực chuyên môn
cao đặc biệt (có giới hạn từng khu vực. Nếu chuyên viên trọng yếu trong lãnh
vực đặc biệt muốn có vai trò chức năng trong một hay nhiều lãnh vực chuyên môn
tổng quát dành cho tổng chuyên viên trọng yếu về chứng khoán thì họ phải được
LIQUIDITY PREFERENCE THEORY: Lý thuyết ưu tiên cho khả năng
thanh toán tiền mặt. Lý thuyết thích tiền mặt. Theo lý thuyết phái Keynes thì
nhà đầu tư mong muốn giữ tiền bằng tài sản lưu động (tài sản dễ chuyển đổi ra
tiền mặt) thí dụ như tài khoản chi phiếu- hơn là giữ tiền trong tài sản không
linh hoạt (khó chuyển ra tiền mặt) (thí dụ như chứng khoán, trái phiếu, bất
động sản). Việc ưa thích này được giải thích bằng:
1. Động cơ thúc đẩy giao dịch mua bán hay sự mong muốn có tiền
sẵn để chi dùng khi cần.
2. Động cơ phòng xa, có đặc tính là người ta lưỡng lự khi để tiền
dính cứng vào tài sản khó chuyển đổi ra tiền mặt.
3. Động cơ đầu cơ, họ tin rằng lãi suất thị trường có thể tăng
trong tương lai. Theo lý thuyết phái Keynes, tiền lãi là số chi trả đối với nhà
đầu tư, nó thuyết phục nhà đầu tư từ bỏ khả năng thanh toán bằng tiền mặt của
họ,vì thế các vụ đầu tư dài hạn sẽ làm cho lãi suất cao hơn lãi suất của đầu tư
ngắn hạn. Chênh lệch này được gọi là chênh lệch khả năng thanh toán tiền mặt.
Lý thuyết này khác với thuyết kì vọng(Expectation Theory).
LIQUIDITY RATIO: Tỷ lệ khả năng thanh toán bằng tiền mặt. Tính
khả năng của một công ty có thể đáp ứng các món nợ ngắn hạn đến ngày đáo hạn.
Xem Current Ratio, Net Quick Assets, Quick Ratio.
LIQUIDITY RISK: Rủi ro về thanh lý Rủi ro khi ngân hàng phải bán
lỗ tài sản để đáp ứng nhu cầu tiền mặt. Thí dụ, người ký thác yêu cầu có tiền
mặt ngay. Rủi ro về thanh lý thường được giải nghĩa theo tỉ lệ khả năng thanh
lý có sẵn và số yêu cầu về ngân quỹ.
LIS PENDENS: Vụ kiện đang xử Tiếng La tin để chỉ một vụ kiện đang
xử, đây là thông báo theo luật định báo cho tất cả các bên là đang có một vụ
kiện cáo có thể ảnh hưởng đến các quyền liên quan đến một tài sản nào đó. Thông
báo này được đăng trên nhật báo.
LISTED OPTION: Hợp đồng option đã liệt kê. Put option hay Call
option mà thị trường đã có thẩm quyền mua bán, gọi chính xác là hợp đồng option
đã mua bán trên thị trường.
LISTED SECURITY: Chứng khoán, trái phiếu đã đăng ký. Chứng
khoán hay trái phiếu được công nhận mua bán bởi một trong các thị trường có tổ
chức và đăng ký ở Mỹ, thị trường này liệt kê hơn 6.000 loại chứng khoán trái
phiếu của khoảng 3.500 công ty. Tổng quát, lợi ích của việc được đăng ký là:
1. Có một thị trường trật tự.
2. Khả năng thanh toán bằng tiền mặt.
3. ấn định giá công bằng hợp lý.
4. Báo cáo số bán và báo giá liên tục và chính xác.
5. Thông tin về các công ty có liệt kê.
6. Luật lệ nghiêm ngặt bảo vệ sở hữu chủ chứng khoán trái phiếu.
Mỗi thị trường có quy định liệt kê riêng, trong số đó NYSE là chặt chẽ nhất.
Chứng khoán trái phiếu liệt kê bao gồm chứng khoán, trái phiếu, trái phiếu khả
hoán, chứng khoán ưu đãi, chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán, các quyền ưu
tiên mua chứng khoán, và các hợp đồng options, tuy nhiên không phải tất cả
hình thức nào của chứng khoán trái phiếu đều được chấp nhận trên tất cả các thị
trường. Các chứng khoán trái phiếu không liệt kê được mua bán trên thị trường
ngoài danh mục. Xem Listing Requirements, Stock Exchange.
LISING REQUIREMENTS: Các quy định về liệt kê. Một chứng khoán
phải hội đủ các điều kiện về luật lệ trước khi được liệt kê để mua bán trên một
thị trường. Trong số các quy định của NYSE có: công ty phải có tối thiểu 1
triệu cổ phần do dân chúng giữ và có trị giá thị trường tổng cộng tối thiểu 1,6
triệu dollars cũng như lợi tức thuần hàng năm trên 2,5 triệu dollars chưa trừ
thuế lợi tức liên bang.
LIVING TRUST: Uỷ thác giữa những người còn sống. Xem Inter Vivos
Trust.
LOAD: Phí (tính vào người mua) - Phí bán. Phí bán do nhà đầu tư
trả tức là người mua cổ phần trong quỹ hỗ tương đầu tư có phí hay trợ cấp hằng
năm. Người ta tính loại phí này khi cổ phần hay số đơn vị cổ phần được mua; phí
để rút tiền gọi là phí chặn hậu (Back-End Load) (hay Rear-End Load). Quỹ nào
không tính phí này gọi là quỹ không phí bán. Xem: Investment Company.
LOADING: Tính thêm phí. Phần tính thêm lệ phí rủi ro nhiều loại
khác nhau của ngân hàng để chiết khấu.
LONG BOND: Trái phiếu dài hạn. Trái phiếu có thời hạn trên 10 năm.
Vì trái phiếu này lưu giữ tiền của khách hàng một thời gian dài nên nó có
nhiều rủi ro hơn trái phiếu ngắn hạn có cùng chất lượng do đó thường có hoa lợi
cao hơn.
LONG COUPON: Lãi coupon trả lâu.
1. Lần chi trả đầu tiên của trái phiếu phát hành có thời khoảng
dài hơn các kỳ chi trả còn lại, hay lâu hơn chính trái phiếu phát hành. Các
thời biểu theo thông lệ thì yêu cầu chi trả theo từng kỳ 6 tháng nên lãi coupon
trả lâu là kết quả của việc trái phiếu được phát hành hơn 6tháng trước khi đến
ngày đáo hạn chi trả đợt đầu tiên theo thời khoá biểu. Xem: Short Coupon.
2. Trái phiếu có lãi, có thời gian đáo hạn trên 10 năm.
LONG DATE FORWARD: Thời điểm còn lâu. Hợp đồng thị trường hối
đoái có tính đầu cơ liên quan đến các vị thế sau hơn một năm. Giao dịch mua
bán có rủi ro cao vì có thể có một bên đối tác sẵn sàng ở vào vị thế đối
nghịch.
LONG HEDGE: Bảo hộ giá lâu dài -Mua hợp đồng để bảo hộ giá.
1. Hợp đồng futures được mua để bảo vệ chống lại sự tăng giá phí
thanh toán một cam kết tương lai. Cũng còn gọi là mua bảo hộ giá. Người bảo hộ
giá được hưởng lợi từ chênh lệch cơ bản thấp (chênh lệch giữa giá tiền mặt hiện
tại và giá tương lai) nếu mua hợp đồng future dưới giá tiền mặt hiện tại, và
từ chênh lệch cơ bản lớn nếu mua hợp đồng future cao hơn giá tiền mặt hiện
tại.
2. Mua hợp đồng futures hay call option để đề phòng lãi suất
giảm, cũng như để giữ cứng hoa lợi hiện tại của chứng khoán lợi tức cố định.
LONG LEG: Bên mua- Đứng về bên mua. Một phần của mua và bán song
hành hợp đồng option ( option spread) tiêu biểu một cam kết mua chứng khoán
cơ sở. Thí dụ, nếu mua và bán song hành bao gồm mua call option và bán put option
thì mua call gọi là đứng về bên mua.
LONG MARKET VALUE (LMV): Trị giá thị trường hiện hành (đứng về
phía người mua).. Trị giá thị trường hiện hành của chứng khoán do một khách
hàng sở hữu, căn cứ trên giá đóng cửa của ngày hôm trước. Đồng nghĩa với Current
Market Value.
LONG POSITON: Vị thế sở hữu - Vị thế mua.
1. Quyền sở hữu chứng khoán, cho người đầu tư quyền chuyển giao
quyền sở hữu cho người khác bằng cách bán hay tặng, quyền nhận bất cứ lợi tức
nào có từ chứng khoán và quyền nhận lời hay lỗ khi trị giá chứng khoán thay
đổi.
2. Quyền sở hữu chứng khoán trái phiếu của nhà đầu tư do công ty
môi giới giữ.
LONG SPREAD: Mua và Bán song hành nghiêng về bên mua. Tất cả việc
mua và bán song hành có thể phân biệt thành hai loại “Long” (mua) và “Short”
(bán). Mua và bán song hành nghiêng về bên mua hay bên bán tuỳ thuộc vào hợp
đồng người mua và bán song hành nghiêng về bên mua hay nghiêng về bên bán,
nghĩa là hợp đồng đó gần hay xa thời điểm giao nhận. Thí dụ: Mua và bán song
hành theo chiều lên (bull spread) (còn gọi là long spread) xảy ra khi nhà đầu
tư mua một hợp đồng gần đến ngày đáo hạn và bán một hợp đồng còn lâu mới đáo
hạn.
LONG STRADDLE: Mua hàng hai. Mua một Call Option và một Put Option
của cùng chứng khoán cơ sở, cùng giá điểm và tháng đáo hạn.
LONG TERM: Dài hạn
1. Thời gian lưu giữ 6 tháng hay hơn, tuỳ theo đạo luật Tax Refrom
Act of 1986 và có thể được áp dụng để tính thuế tư bản kiếm được (mãi đến năm
1988)
2. Phương thức đầu tư trong thị trường chứng khoán trong đó nhà
đầu tư muốn tăng giá trị bằng cách lưu giữ chứng khoán chừng một năm trở lên.
3. Trái phiếu có thời hạn từ 10 năm trở lên.Xem Long Bond, Long
Term Debt, Long Term Financing, Long- Term Gain, Long- Term Loss.
LONG-TERM DEBT: Nợ dài hạn. Nợ có thời hạn từ một năm trở lên.
Thường thường, tiền lãi được trả từng kỳ trong suốt thời hạn của tiền cho vay,
và số vốn có thể được trả khi giấy nợ hay trái phiếu đáo hạn. Tương tự, trái
phiếu dài hạn có thời hạn từ 10 năm trở lên.
LONG- TERM FINANCING: Tài trợ dài hạn. Nợ và tất cả vốn cổ đông
không thể hoàn trả trong 1năm. Xem Long-Term Debt.
LONG-TERM GAIN: Tiền kiếm được (tiền lời) dài hạn.
Chủ đề M
MARKET ECONOMY: Kinh tế thị trường. Nền kinh tế nơi giao dịch
thương mại phần lớn nằm trong lãnh vực tư. Vốn, lao động, nguyên vật liệu
v.v... phần lớn được phân bố theo cùn và cầu và sự can thiệp của nhà nước vào
giá cả và các hoạt động kinh tế ở mức độ tối thiểu. Tuy nhiên trong thực tế, sự
can thiệp của nhà nước trong thị trường thương mại là vấn đề của mức độ. Theo
mức độ tối thiểu, tất cả Nhà nước đều thiết lập các tiêu chuẩn môi trường, sức
khoẻ và lao động, điều chỉnh một vài giá cả trong lãnh vực công.
MARKET IF TOUCHED ORDER (MIT): Mua bán khi lệnh đến mức. Lệnh
đến mức mua bán. Lệnh mua hay bán chứng khoán hay hàng hoá ngay khi đạt đến giá
thị trường đã định trước, tới điểm này nó trở thành lệnh thị. Khi bắp đang bán
giá $4,75/bashel một người nào đó có thể tham gia thị trường nếu Lệnh Đến Mức
để mua là $4,50. Ngay khi giá giảm còn $4,50 hợp đồng sẽ được mua với danh
nghĩa khách hàng theo bất cứ giá thị trường nào đang hiện hành khi lệnh được
thực hiện.
MARKET INDEX: Chỉ số thị trường. Các con số tiêu biểu cho các
trị giá nghiêng về thành tố nào đó tạo nên chỉ số. Thí dụ, chỉ số thị trường
chứng khoán thì nghiêng về phần giá cả và số cổ phần đang hiện hành (do cổ đông
và người mua giữ) của các loại chứng khoán. Chỉ số chứng khoán Standard and
Poor's 500 là một trong những chỉ số thông dụng nhất, nhưng vẫn có vô số các
chỉ số khác theo dõi chứng khoán trong các nhóm công nghiệp khác nhau.
MARKET INDEX DEPSIT: Ký thác theo chỉ số thị trường. Tài khoản
tiết kiệm hay chứng chỉ ký thác trả lãi suất theo chỉ số hàng hoá hay chỉ số
thị trường
MARKET LEADER: Công ty hàng đầu trong thị trường. Một công ty có
thị phần lớn nhất trong một ngành công nghiệp. Công ty hàng đầu ấn định giá cả
của ngành và tiêu chuẩn dịch vụ bằng cách đặt một khuôn mẫu cho ngành công
nghiệp.
MARKET LETTER: Bản tin thị trường. Bản tin cung cấp cho khách
hàng công ty môi giới hay bản viết của một nhà phân tích đầu tư độc lập, đã
đăng ký với SEC như là một cố vấn đầu tư và bán các bản tin cho người đăng ký
mua. Các bản tin này ước định chiều hướng lãi suất, kinh tế, và thị trường nói
chung. Bản tin của công ty môi giới đăng lại các đề xuất của các phòng ban
nghiên cứu thuộc công ty. Các bản tin độc lập tuỳ thuộc cá tính của người viết
- thí dụ, chỉ tập trung vào chứng khoán đang tăng giá hay các đề nghị của họ
dựa trên phân tích kỹ thuật bản đánh giá Hulbert là bản đánh giá thuộc thể
loại này.
MARKET MARKER: Nhà tạo thị trường. Người sẵn sàng đứng ra thực
thi các lệnh mua và bán theo danh nghĩa khích hàng hay cho tài khoản của riêng
ông ta, hay theo sổ ghi nhận các lệnh mua bán. Nhà tạo thị trường là một người
nào đó chấp nhận rủi ro mua bán bằng chấp nhận sở hữu tài sản được mua bán, và
thực thi các giao dịch mua bán theo giá đã thông báo trong công chứng. Chênh
lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán của nhà tạo thị trường không quá lớn để
phải loại trừ các giao dịch mua bán theo giá đã báo. Trong thị trường có tổ
chức. như thị trường chứng khoán hay thị trường hợp đồng Futures nhà tạo thị
trường (được cơ quan nhà nước hay chính trị trường cấp giấy phép. . Xem make a
Market.
MARKET-NOT-HELD ORDER (MARKET NH): Lệnh tự do quyết định.
Lệnh thị có tầm mức lớn về số lượng chứng khoán cho phép broker tại sàn mua
bán được tự do quyết định về giá cả hoặc định thời điểm thực hiện lệnh thị.
MARKET ORDER: Lệnh thị. Lệnh mua hay bán chứng khoán với giá
tốt. nhất đang có. Hầu hết các lệnh được thực hiện trên thị trường chứng khoán
đều là lệnh thị.
MARKET OUT CLAUSE: Mua bán ngoài điều khoản. Điều khoản giải toả
đôi lúc được ghi vào thoả thuận bao tiêu theo loại cam kết, chắc chắn, cơ bản
là cho phép người bao tiêu không bị rằng buộc với cam kết mua nếu như có các
biến chuyển phát triển ngược chiều quan trọng (phát triển không lợi) làm ảnh
hưởng đến thị trường chứng khoán trái phiếu nói chung. Việc này hiếm thấy ở các
nhà ngân hàng đầu tư lớn, họ ít khi viết “outs” (các ngoại lệ) tăng các thoả
thuận vì trị giá của bàn cam kết của họ là một vấn đề được quan tầm tối đa (giá
trị bản cam kết được đặt lên hàng đầu).
MARKET PRICE: Giá thị trường.
Giá được báo cáo sau cùng của chứng khoán được bán trên một thị
trường. Đối với chứng khoán trái phiếu bán trên thị trường ngoài danh mục, các
giá đặt bán và giá đặt mua hiện hành được phối hợp vào một thời điểm đặc biệt
sẽ tạo ra giá thị trường cho chứng khoán. Đối với chứng khoán không được mua
bán tích cực, nhà định giá (kiểm định viên) hay các nhà phân tích có thể xác
định giá thị trường loại chứng khoán này khi cần - thí dụ như để thanh lý một
tài sản. Trong thế giới kinh doanh chung, giá thị trường ám chỉ giá đã được bên
mua và bên bán đồng ý về một sản phẩm hay dịch vụ và được xác định bằng số cùng
và cầu.
MARKET RATE OF INTEREST: Lãi suất thị trường.
1 . lãi suất được xác định bằng số cung và cầu ngân quỹ trong thị
trường tiền tệ. Lãi suất thị trường tăng giảm tuỳ thuộc số cầu ngân quỹ, điều kiện
thị trường và chinh sách tiền tệ.
2. lãi suất của ngân hàng nhằm hấp dẫn người ký thác, nó có thể
tương ứng hay cao hơn lãi suất của những người cạnh tranh.
MARKET RESEARCH: nghiên cứu thị trường. Khảo sát tầm mức, đặc
tính và tiềm năng thị trường trước khi phát triển sản phẩm hay dịch vụ mới để
biết dân chúng muốn gì. Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên của tiếp thị -
Phạm vi bao gồm từ khái niệm ban đầu về sản phẩm đến phân phối cuối cùng đến
người tiêu thụ. Trong thị trường chứng khoán, nghiên cứu thị trường liên quan
đến các yếu tố phân tích kỹ thuật như số lượng, giá cả tăng giảm, tầm rộng thị
trường. Các nhà phần tích căn cứ vào các yếu tố này để tiên đoán chiều hướng
giá cả.
MARKET RISK: Rủi ro về thị trường. Khả năng đầu tư sẽ thay đổi
giá khi các điều kiện trong thị trường thay đổi. Chứng khoán bất ổn định hay
đầu cơ sẽ có tiềm năng lớn hơn về giá lời hay giá lỗ so với các đầu tư có giá
ổn định. Xem Systematic Risk.
MARKET SEGMENTATION THEORY: Lý thuyết phân mảng thị trường.
Lý thuyết về lãi suất thị trường nói rằng các thị trường ngắn hạn và dài hạn
hoạt động độc lập với nhau và nhà đầu tư có những sở thích thời gian đáo hạn
cố định khác nhau. Nó còn gọi Segmented Marketes Theory (Lý thuyết thị
trường được phân mảng). Những người ủng hộ lý thuyết này cho rằng lãi suất ngắn
hạn và dài hạn có thị trường riêng của nó, mỗi thị trường có người mua và bán
riêng của nó, và không dễ gì thay đổi lần nhau.
MARKET VALUE ON THE TRADE DATE: Trị giá thị trường vào thời điểm
mua bán. Tổng số lượng mua để giữ lại (kể cả hoa hồng) hoặc tiền thu được thuần
của bán khống (bán chứng khoán vay mượn).
MARKET VALUE-WEIGHTED INDEX: Chỉ số nghiêng về trị giá thị
trường. Chỉ số có những thành tố hướng theo tổng trị giá thị trường của các cổ
phần đang hiện hành (do cổ đông và người mua giữ). Nó cũng còn được gọi là :
chỉ số nghiêng về tư bản hoá (capitalization-weighted index). Sự thay đổi
giá cả của một thành tố có tác động tương ứng đối với toàn thể trị giá thị
trường của chứng khoán trái phiếu. Thí dụ, chỉ số kỹ thuật vi tính đượ mua bán
trên thị trường AMEX (American Stock Exchange) có 30 chứng khoán thành tố. Tỷ
trọng của mỗi chứng khoán chuyển biến liên tục dùng với những thay đổi giá cả
chứng khoán và số lượng cổ phần đang hiện hành . Chỉ số biến chuyển cùng với
giá chứng khoán thay đổi.
MARKETABILITY: Tính thị trường (dễ dàng mua bán nhanh chóng).
Đặc tính của một loại chứng khoán cá biệt nào đó có thể mua và bán nhanh chóng
và dễ dàng. Một loại chứng khoán có số lượng lớn cổ phần đang lưu hành và được
mua bán tích cực được xem là thích hợp mua bán và cũng dễ đổi ra tiền mặt (dễ
thanh toán bằng tiền mặt). Theo cách dùng thông thường, tính thị trường có thể
đổi thành tính dễ chuyển đổi ra tiền mặt (dễ thanh toán bằng tiền mặt) nhưng tính
dễ thanh toán bằng tiền mặt nhấn mạnh đến sự bảo tồn (giữ vững) trị giá khi
chứng khoán được mua bán.
MARKETABLE SECURITIES: Chứng khoán trái phiếu dễ bán. Chứng
khoán trái phiếu được bán dễ dàng. Trong bảng cân đối tài khoản công ty, nó là
tài sản có thể sẵn sàng dễ đổi ra tiền mặt. Thí dụ, chứng khoán trái phiếu nhà
nước chứng từ chấp nhận của ngân hàng, giấy nợ thương mại. Để giữ việc thực
hành kế toán theo lối cũ, những cái này được tính theo giá phí hay trị giá thị
trường, hễ giá nào thấp hơn thì tính theo giá đó.
MARKETING: tiếp thị. Chuyển dịch hàng hoá và dịch vụ từ người
cung cấp đến người tiêu thụ. Điều này bao hàm nguồn gốc sản phẩm, thiết kế,
phát triển, phân phối, quảng cáo, kích thích (khuyến mãi), thông báo rộng rãi
cũng như phân tích thị trường để biết rõ thị trường nào tương hợp.
MATCHED ORDERS: Kết hợp lệnh.
1. Kỹ thuật lỏi kéo bất hợp pháp bằng cách bù đắp lệnh mua và lệnh
bán để tạo ra ấn tượng (giả tạo) hoạt động của chứng khoán, nhờ đó tạo cho giá
tăng lên làm lợi cho những người tham gia vào mưu đồ này.
2. Hành động của nhà chuyên môn tạo ra một giá mở cửa hợp lý sát
với giá đóng cửa trước đây. Khi việc tích luỹ một loại lệnh hoặc mua hay bán -
đây nên trì trệ trong việc mở rộng mua bán trên một thị trường, nhà chuyên môn
cố gắng tìm cách cân bằng ngược lại các lệnh hoặc mua giữ lại hoặc bán từ số
chứng khoán tồn của riêng họ để làm giảm mức chênh lệch.
MATCHED SALE-PURCHASE TRANSACTION: Giao dịch mua bán kết hợp
(ở Hoa Kỳ). Phương thức của Uỷ ban Thị Trường Mở Rộng Liên Bang theo đó Ngân
Hàng Dự Trữ Liên Bang ở New York bán chứng khoán trái phiếu nhà nước cho người
buôn bán không thuộc diện ngân hàng dựa trên số chi trả trong quỹ liên bang.
Thoả hiệp yêu cầu người buôn bán bán trở lại chứng khoán trái phiếu vào một
thời điểm đặc biệt trong khoảng từ 1 đến 15 ngày. Fed chi trả cho người buôn
bán lãi suất bằng lãi suất chiết khấu. Giao dịch này cũng còn gọi là thoả hiệp
mua lại ngược chiều, nó làm giảm số cung ứng tiền trong những thời khoảng tạm
thời vì làm giảm số cân đối trong ngân hàng của người buôn bán và do đó làm
tăng thêm quỹ dự trữ. Vì thế Fed có thể điều chỉnh mức bành trướng tiền tệ bất
bình thường vì lý do thời vụ hay các lý do khác. Xem Repurchase Agreement.
MATCHING ORDERS: Các lệnh phối hợp ăn khớp. Hoạt động của các
lệnh tham gia cùng lúc ban đầu để mua hay bán một loại chứng khoán nhằm tạo ra
một diễn biến mang vẻ mua bán tích cực trong chứng khoán (có tính bất hợp
pháp).
MATERIAL INFORMATION: Thông tin cụ thể. Bất cứ dữ kiện nào
tác động đến quyết định của nhà đầu tư để mua một loại chứng khoán nào đó.
MATRIX TRADING: Mua bán ma trận. Đánh đổi trái phiếu, theo đó
người buôn bán tạm cách lợi dụng sự lầm lạc tạm thời trong khác biệt chênh lệch
hoa lợi giữa các trái phiếu trong cùng một loại nhưng mức độ giá trị khác nhau
hay giữa các trái phiếu ở các hạng loại khác nhau.
MATURE ECONOMY: Kinh tế sung mãn. Kinh tế của quốc gia có dân số
ổn định hay đang giảm, và chẳng bao lâu kinh tế phát triển thật mạnh. Nền kinh
tế như thế có đặc tính là: giảm chi tiêu về đường sá và nhà máy, gia tăng tương
đối chi tiêu tiêu thụ. Nhiều nền kinh tế Tây Âu được xem là sung mãn hơn kinh
tế Mỹ và ngược hẳn với các nền kinh tế đang phát triển nhanh ở Viễn Đông.
MATURITY DATE: Ngày tháng đáo hạn.
1. Ngày tháng theo đó số vốn của giấy nợ, hối phiếu, chứng từ chấp
nhận (của ngân hàng) trái phiếu hay các công cụ nợ khác đến ngày đáo hạn và
được chi trả. Cũng giống như thế, đó là ngày kết thúc hay ngày đáo hạn theo đó
nợ trả từng kỳ (trả góp) phải được trả hết.
2. Trong việc chuyển giao sở hữu tài khoản thu (factoring),
ngày tháng đáo hạn là ngày tháng đáo hạn trung bình của tài khoản thu được
chuyển giao, khi người được chuyển giao (factor) gửi trực tiếp tiền hằng
tháng đến người bán số tài khoản thu đã bán.
MATURITV GAP: Thời gian đáo hạn cách khoảng. Xem Gap, Gapping.
MATURITY TICKLER: Sổ đăng ký số tiền cho vay. Xem Loan Register.
MAXIMUM CAPITAL GAINS MUTUAL FUND: Quỹ hỗ tương đầu tư nhằm có
tư bản kiếm được tối đa. Quỹ có mục tiêu sẽ đem lại tư bản kiếm được lớn cho cổ
đông Trong thị trường giá lên (đầu cơ giá lên - bull market) nó hầu như tăng
nhanh hơn thị trường chung hay quỹ đầu tư hỗ tương theo lối thông thường. Nhưng
trong thị trường đang rứt giá, nó hầu như rớt giá nhanh hơn mức trung bình của thị
trường. Sự bất ổn định có hướng gia tăng này là kết quả của chính sách đầu tư
trong các công ty nhỏ, phát triển nhanh có chứng khoán mang đặc tính bất ổn
định hơn các chứng khoán trong các công ty lớn có tổ chức, điều hành tốt.
MAXIMUM LOAN VALUE: Trị giá tiền cho vay tối đa. Số lượng tối đa
mà một Broker-dealer có thể cho một khách hàng vay để mua chứng khoán căn cứ
theo quy định của nhà nước.
MAY DAY: Ngày 1 tháng 5. Ngày 1-5-1975 khi không còn hoa hồng môi
giới tối thiểu cố đinh ở Mỹ. Thay vào đó là tỷ lệ uỷ thác để thực hiện các vụ
mua bán trao đổi, các broker được phép tính phí theo ý của họ. May Day có kèm
theo nhưng thay đổi như công ty môi giới giá hạ thực hiện các lệnh mua hay bán
với hoa hồng thấp nhưng không có tư vấn đầu tư. Sự chấm dứt hoa hồng cố định
cũng đánh dấu sự ra đời của ngành môi giới được đa dạng hoá bằng các dịch vụ
tài chánh có tầm rộng, tận dụng kỹ thuật vi tính và các hệ thống truyền thông
tân tiến.
MEAN PRICE: Giá trung bình cộng. Trong thị trường tiền tệ, hàng
hoá và chứng khoán, đây là giá trung bình giữa giá đặt mua và giá đặt bán.
MEAN RETURN: Lợi nhuận trung bình. Trong phân tích chứng khoán,
trị giá mong đợi hay trung bình của tất cả lợi nhuận có thể có trong các đầu tư
thuộc danh mục đầu tư. Trong việc lập ngân sách tư bản (vốn), nó là trị giá
trung bình của số lợi nhuận phân phối có thể có. Danh mục đầu tư tiếp cận với
phân tích đầu tư nhằm định lượng mối liên hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Nó giả
định rằng trong khi các nhà đầu tư có những sở thích về mức độ rủi ro khác nhau
thì nhà đầu tư sáng suốt sẽ luôn luôn tìm kiếm tỷ lệ lợi nhuận tối đa theo mỗi
mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. Đó là lợi nhuận trung bình hay mong đợi mà
nhà đầu tư cố gắng tối đa hoá theo mỗi mức độ rủi ro. Nó còn được gọi là Lợi
Nhuận Kỳ Vọng (Expected Return). Xem Capital Asset Pricing Model, Efficient
Portfolio, Portfolio Theory.
MECHANIC'S LIEN: Quyền giữ thế chấp về xây dựng. Quyền giữ thế
chấp trên các nhà cao tầng hay các công trình xây dựng, được nhà nước cho phép
đối với các nhà thầu, chủ công nhân và các nhà cung cấp nguyên vật liệu dùng
trong xây dựng hay sửa chữa. Quyền giữ thế chấp có hiệu lực cho đến khi những
người này được chi trả đầy đủ và trong trường hợp thanh lý họ được chi trả ưu
tiên trước những chủ nợ khác.
MEDIUM-TERM BOND: Trái phiếu có thời hạn trung bình. Trái phiếu
có thời hạn đáo hạn từ 2 đến 10 năm. Xem lntermediate Term, Long Term, Short
Term.
MEMBER BANK: Ngân hàng thành viên (ở Hoa Kỳ). Ngân hàng là thành
viên của Hệ Thống Dự Trữ Liên Bang, bao gồm tất cả các ngân hàng có giấy phép
quốc gia (national chartered banks) và các ngân hàng có giấy phép tiểu bang.
Đây là điều kiện để có tư cách thành viên và để được chấp nhận . Ngân hàng
thành viên được quy định mua chứng khoán trong Ngân Hàng Dự Trữ Liên Bang trong
khu vực tương đương 6% vốn cơ bản nội bộ (Paid-in Capital) hay thặng dư cơ
bản nội bộ. Phân nửa đầu tư này được lưu giữ như tài sản của ngân hàng thành
viên, còn phân nửa còn lại có thể có lệnh gọi của Fed bất cứ lúc nào. Ngân hàng
thành viên cũng được yêu cầu duy trì một số phần trăm ký thác để dự trữ dưới
hình thức tiền tệ trong kho an toàn và duy trì số cân đối ký thác ở Ngân Hàng
Dự Trữ liên Bang trong khu vực của ngân hàng thành viên. Số cân đối dự trữ này
có thể tạo nên một phạm vi chuyển dịch tiền và các dịch vụ khác bằng cách sử
dụng hệ thống mạng thông tin Fed để nối các ngân hàng ở các nơi trong nước.
MEMBER FIRM: Công ty thành viên. Công ty môi giới có ít nhất một
tư cách thành viên trên một thị trường chính, dù sao theo quy luật thị trường
tư cách thành viên là tư cách dưới danh nghĩa của một nhân viên chứ không phải
cho chính bản thân công ty. Một công ty như thế được hưởng các quyền và các đặc
quyền của thành viên như quyền bỏ phiếu về chính sách mua bán trao đổi cùng với
các cam kết của thành viên như cam kết giải quyết các tranh chấp với khách hàng
thông qua phương thức trọng tài về thị trường (mua bán trao đổi).
MEMBER ORDER: Lệnh của thành viên. Lệnh của một thành viên bao
tiêu đối với một khách hàng lẻ hay thuộc tổ chức. Mỗi thành viên bao tiêu nhận
hoa hồng theo các lệnh do nhà quản lý bao tiêu giao. Các lệnh của thành viên
thông thường có thứ tự ưu tiên thấp nhất trong giai đoạn thực hiện lệnh (so
với lệnh của khách hàng) .
MEMBER SHORT SALE RATIO: Tỷ lệ bán khống của thành viên. Tỷ lệ
tổng số cổ phần được bán khống cho các tài khoản của các thành viên NYSLE trong
một tuần chia cho tổng số bán khống cùng tuần. Bởi vì nhà chuyên môn, người
buôn bán tại hiện trường, và người buôn bán ngoài hiện trường mua bán cho tài
khoản các thành viên thường được xem như là người có đầu óc tốt nhất trong lãnh
vực kinh doanh, nên tỷ lệ mà họ dùng là một biểu thị có giá trị để biết chiều
hướng thị trường. Tỷ lệ 82% ( hay cao hơn được xem như có tính đầu cơ giá hạ
(giá hạ một thời gian dài), tỷ lệ 68% hay thấp hơn thì có tính tích cực và giá
lên lâu dài (đầu cơ giá lên). Tỷ lệ bán khống của thành viên được đăng cùng với
số thống kê lố tròn của NYSE trong ấn bản ngày thứ hai báo Wall Street và trong
tuần báo tài chánh Barron.
MEMO ENTRY: Số liệu nhập để ghi nhớ. Ghi vào bên nợ hay bên có
của tài khoản khách hàng, số liệu này được ghi vào sổ nhật ký giao dịch của
ngân hàng vào một thời điểm khác với thời điểm giao dịch mua bán thực sự xảy
ra. Số liệu trong sổ nhật ký được nhập vào tổng số cái vào cuối ngày.
MEMORANDUM INVOICE: Bản liệt kê hàng hoá để ghi nhớ. Thông báo
của người bán gửi cho người mua, trong đó có ghi số lượng, trị giá, chi tiết
vận chuyển, giao nhận vv.... Bản liệt kê ghi nhớ có thể trở thành hồ sơ xác
định các điều khoản giao dịch mua bán.
MUNICIPAL BOND INSURANCE: Bảo hiểm trái phiếu đô thị. Các
chính sách bao tiêu bởi nhà bảo hiểm tư, bảo đảm trái phiếu đô thị trong trường
hợp) vỡ nợ (không đủ tiền chi trả). Hoặc là thực thể nhà nước phát hành hoặc là
nhà đầu tư mua bảo hiểm này. Nó dự phòng trái phiếu do nhà (đầu tư mua theo
mệnh giá có thể bị vỡ nợ. Một số công ty bảo hiếm lớn đều có loại bảo hiểm này,
nhưng phần lớn do hai tổ chức : Ambec Indemnity Corporation (trước đây
gọi là American Municipal Bond Assurance Corporation) một vài đơn vị
của Citicorp, và Municipal Bond Assurance Corporation (MBAC), vốn chung
của các nhà bảo hiểm tư. Trái phiếu đô thị có bảo hiểm thường được đánh giá cao
nhất do có tính thị trường cao (mua bán dễ và nhanh) và giá phí phát hành thấp.
Tuy nhiên, theo quan điểm của nhà (đầu tư, hoa lợi của nó thấp hơn trái phiếu
không bảo hiểm có tương tự giá trị vì giá phí bảo hiểm bị nhà phát hành chuyển
qua cho nhà đầu tư. Một vài đơn vi uỷ thác đầu tư và quỹ hỗ tương đầu tư dành
riêng trái phiếu đô thị có bảo hiểm cho nhà đầu tư sẵn sàng mua bán với hoa lợi
thấp hơn đôi chút bù lại là có thêm an toàn
MUNICIPAL BOND INSURANCE ASSOCIATION: Hiệp hội Bảo Hiểm
Trái Phiếu Đô Thị. Xem Municipal Bond lnsurance.
MUNICIPAL IMPROVEMENT CERTIFICATE: Chứng chỉ về cải thiện đô
thị. Chứng chỉ do nhà nước địa phương phát hành thay cho trái phiếu để tài trợ
cho các cải thiện và dịch vụ của đô thị, như mở rộng vỉa hè, lắp đặt hệ thống
cống rãnh, sửa chữa, đường phố. Các cam kết nợ như thế được chi trả lấy từ loại
thuế ấn định đặc biệt đánh trên những người được hưởng lợi từ các cải thiện
này, và số tiền chi trả có thể được giao cho nhà thầu thực hiện công trình.
Tiền lãi trên chứng chỉ thường được miễn thuế nhà nước Xem General Obligation
Bond.
MUNICIPAL INVESTMENT TRUST (MIT): Uỷ thác đầu tư trái phiếu đô
thị. Đơn vị uỷ thác đầu tư mua trái phiếu đô thị và chuyển lợi tức miễn thuế
đến cổ đông. Trái phiếu trong danh mục uỷ thác đầu tư thường được giữ lại cho đến
ngay đáo hạn, không giống như các trái phiếu liên tục mua bán trong danh mục
đầu tư trái phiếu đô thị mở rộng. MIT được bán thông qua broker, phí vào
khoảng 3% số vốn được chi trả, với số đầu tư nhỏ nhất là $1000. Uỷ thác này có
tính chất đa dạng hoá, danh mục đầu tư được quản lý chuyên nghiệp, có chi tiền
lãi hằng tháng, có thể so sánh với tiền chi trả hằng nửa năm của trái phiếu đô
thị cá nhân ở Hoa Kỳ, nhiều quỹ MIT chỉ đầu tư chứng khoán trái phiếu trong một
tiểu bang. Thí dụ, các cư dân tại California chỉ mua MIT của California,
tất cả tiền lợi được miễn thuế liên bang, tiểu bang và địa phương. Ngược lại
một cư dân California mua MIT quốc gia có thể phải đóng thuế tiểu bang và địa
phương trên số trên lãi có từ trái phiếu ngoài tiểu bang trong danh mục đầu tư
của quỹ.
MUNICIPAL NOTE: Giấy nợ đô thị. Theo cách dùng thông thường, đây
là cam kết nợ của đô thị có ngày đáo hạn gốc là 2 năm hay ngắn hơn.
MUNICIPAL REVENUE BOND: Trái phiếu thu nhập đô thị. Trái phiếu
được phát hành để tài trợ cho các công trình công cộng như cầu, đường hầm hay
hệ thống cống rãnh và được hỗ trợ trực tiếp từ các thu nhập của các kế hoạch
này. Thí dụ, nếu trái phiếu thu nhập đô thị được phát hành để xây một cây cầu,
phí cầu đường thu từ người đi xe sử dụng cầu này được đem chi trả hết cho trái
phiếu. Trừ khi có những quy định đặc biệt trong giao kèo, người giữ trái phiếu
không có quyền đòi nợ trên các nguồn khác của nhà phát hành.
MUNICIPAL SECURITIES RULEMAKING BOARD: Hội đồng đặt luật lệ
cho trái phiếu đô thị. Xem Self-Regulatory - Organization.
MUTUAL ASSOCIATION: Hiệp hội hỗ tương đầu tư. Hiệp hội tiết
kiệm và cho vay được tổ chức như hợp tác xã do các hội viên sở hữu. Các ký thác
của hội viên tiêu biểu cho số cổ phần. Cổ đông bỏ phiếu về các vấn đề của hiệp
hội và nhận lợi tức dưới hình thức cổ tức. Không giống công ty cấp tiểu bang S
& L, thiểu số trong ngành công nghiệp, các hiệp hội hỗ tương đầu tư không
được phép phát hành chứng khoán. Và nó thường do Office Of Thrit Supervision
(OTS) cấp giấy phép hoạt động (chartered) và tuỳ thuộc vào Savings Association
Insurance Fund (SAIF). Các ký thác theo nguyên tắc kỹ thuật phụ thuộc vào một
thời khoảng chờ đợi trước khi được rút ra, mặc dù trên thực tế số tiền được
phép rút ra theo yêu cầu, khả năng thanh toán bằng tiền mặt của hiệp hội được
bảo đảm bằng khả năng mượn từ Federal Home Loan Bank dùng thế chấp nhà làm
vật thế chấp.
MUTUAL COMPANY: Công ty hỗ tương đầu tư Công ty có quyền sở
hữu và lợi nhuận được phân phối cho các hội viên theo tỷ lệ của số công việc mà
họ làm cho công ty. Các hình thức thông dụng nhất là :
1. Công ty bảo hiểm hỗ tương, có các hội viên là người nắm giữ
chính sách, có quyên chỉ định các giám đốc và những người được uỷ thác và nhận
cổ tức hay phần khấu trừ trên số phí bảo hiểm sau này (future premiums).
2. Ngân hàng tiết kiệm hỗ tương theo điều khoản tiểu bang, có các
hội viên là người ký thác được chia lợi nhuận thuần nhưng không tham gia vào
việc quản trị. 3. Hiệp hội tiết kiệm và cho vay liên bang, hiệp hội hỗ tương
đầu tư có hội viên là người ký thác có quyền bỏ phiếu và nhận cổ tức.
MUTUAL EXCLUSION DOCTRINE: Học thuyết loại bỏ có tính hỗ
tương (ở Hoa Kỳ). Học thuyết này chủ trương loại bỏ thuế liên bang đối với tiền
lãi của trái phiếu đô thị. Học thuyết cho rằng các tiểu bang và chính quyền địa
phương không được đánh thuế các tài sản nhà nước (trung ương). Nhà nước liên
bang sẽ đáp lại bằng cách không đánh thuế liên bang đối với tài sản nhà nước
địa phương. Đồng nghĩa với Mutual Reciprocity, Reciprocal Immunity.
MUTUAL FUND: Quỹ hỗ tương đầu tư. Quỹ được điều hành bởi công ty
đầu tư nhằm huy động vốn cổ đông và đầu tư vào chứng khoán, trái phiếu, hợp
đông option, hàng hoá hay các chứng khoán thị trường tiền tệ. Các quỹ này giúp
nhà đầu tư được lợi thế đa dạng hoá và được sự quản lý chuyên môn. Vì các dịch
vụ này mà họ phải tính phí điều hành, tiêu biểu từ 1% trở xuống của tài sản
hằng năm . Quỹ hỗ tương đầu tư (có thể đầu tư theo) kiểu năng động mạo hiểm
(cấp tiến) hay thận trọng dè dặt (bảo thủ). Nhà đầu tư sẽ phải đánh giá khả
năng chịu đựng rủi ro của họ trước khi quyết định xem quỹ nào tương xứng với
họ. Ngoài ra, việc định thời điểm mua hay bán còn tuỳ thuộc vào bối cảnh kinh
tế, tình trạng thị trường chứng khoán trái phiếu, lãi suất và các nhân tố khác.
MUTUAL FUND CUSTODIAN: Người giám hộ quỹ tương đầu tư ngân
hàng thương mại hay công ty uỷ thác cung ứng dịch vụ giữ an toàn cho các chứng
khoán trái phiếu thuộc sở hữu của quỹ hỗ tương đầu tư và cũng có thể đóng vai
trò nhân viên chuyển giao, thực hiện chi trả hay thu nhận đầu tư từ cổ đông.
Người giám hộ quỹ tương đầu tư phải tuân thù các luật lệ được nhà nước quy
định.
MUTUAL IMPROVEMENT CERTIFICATE: Chứng chỉ cải thiện hỗ
tương. Xem Municipal Improvement Cerrificate.
Chủ đề N
NAKED RESERVE: Không có theo quy định về dự trữ: Không cần có số
dự trữ căn cứ trên số ký thác (không cần có chứng chỉ về vàng)
NAKED TRUST: Uỷ thác thụ động- (không theo di chúc). Xem Grantor
Trust. NARROW MARKET: Thị trường hạn hẹp. Thị trường chứng khoán trái phiếu
hay hàng hoá có đặc tính mua bán yếu ớt, giá có nhiều biến động ảnh hưởng đến
khối lượng hơn trường hợp mua bán năng động tích cực. Thị trường của một loại
chứng khoán nào đó bị nói là hạn hẹp nếu như giá cả rớt xuống hơn một điểm giữa
các mua bán lố tròn mà không có sự giải thích rõ ràng nào, nó nói lên tình
trạng kém tiền lãi và có quá ít lệnh đặt mua bán. Từ ngữ thị trường mỏng (thin
và thị trường kém tích cực (inactive market) đồng nghĩa với thị trường hạn
hẹp.
NARROW MONEY: Số tiền dùng ngay (tính năng động nhất). Tổng số
gộp linh hoạt nhất trong nguồn cùng tiền tệ của một quốc gia. Các nước khác
nhau có các phương cách thanh toán khác nhau, nhưng số tiền để dùng ngay thường
nằm ở khung M0 đến M1.
NARROW-RANGE SECURITY: Trái phiếu trong khung hạn chế. Tại
Anh, trái phiếu nợ có lãi cố định. Luật Nhà nước ấn định tính chất của đầu tư
do người thụ uỷ tài sản thực hiện, theo Luật này gần một nửa số đầu tư phải là
đầu tư vào trái phiếu (đầu tư có bảo đảm).
NARROWING THE SPREAD: Thâu hẹp chênh lệch. Thu hẹp mức chênh
lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán của một chứng khoán. Đây là kết quả của
việc đặt mua và cung ứng của các nhà tạo thị trường và các chuyên viên. Thí dụ
giá đặt mua một chứng khoán mà hầu hết mọi người đều sẵn lòng chi trả là $10/cổ
phần và giá đặt bán - giá thấp nhất mà ai cũng sẵn sàng bán là $10 3/4 . Nếu
broker hay nhà tạo thị trường ngỏ ý mua cổ phần với giá $ 10 1/4 trong khi giá
đặt bán vẫn ở mức $10 3/4 thì có nghĩa là chênh lệch đã được thu hẹp lại.
NASD: National Association of Securities Déaler - Hiệp hội
quốc gia của người mua bán chứng khoán. Tổ chức không vụ lợi được thành lập
dưới sự liên kết hỗ trợ của Investment Banker's Conference và Securities
and Exchange Commission nhằm tuân thủ theo đạo luật Maloney. Các thành viên
NASD bao gồm hầu hết các nhà ngân hàng đầu tư và các công ty đầu tư có liên
quan mua bán trên thị trường ngoài danh mục. Hoạt động dưới sự giám sát của
SEC, các mục tiêu cơ bản của NASD là:
1. Tiêu chuẩn hoá các thực hiện trong lãnh vực.
2. Thiết lập các tiêu chuẩn đạo đức luân lý trong mua bán chứng
khoán trái phiếu. 3. Cung cấp một bộ phận đại diện để cố vấn cho nhà nước và
nhà đầu tư về các vấn đề lợi ích chung.
4. Thiết lập và củng cố các luật lệ công bằng và hợp lý về mua bán
chứng khoán. 5. Thiết lập một bộ phận kỷ luật có khả năng thực thi các điều
khoản trên. NASD cũng quy định các thành viên phải duy trì một số tài sản ứng
phó nhanh, số tài sản này phải nhiều hơn số nợ hiện hành vào bất cứ thời điểm
nào. Chỉ đạo kiểm tra và kiểm toán định kỳ để bảo đảm mức độ khả năng thanh
toán cao và tính trung thực tài chánh trong các thành viên. Phòng đặc trách về
các công ty đầu tư chuyên quan tâm đến các vấn đề của các công ty đầu tư và có
trách nhiệm xem xét lại tài liệu thương vụ công ty trong mảng đó của ngành
chứng khoán trái phiếu.
NASD FORM FR-1: Tờ khai thể thức 1-NASD. Thể thức quy định cho
những nhà mua bán nước ngoài trong việc đăng ký chứng khoán trái phiếu đối với
các phát hành trái phiếu chứng khoán trong tiến trình phân phối, theo đó họ
đồng ý tuân theo các luật lệ của NASD liên quan đến phát hành nóng (hot issue).
Theo luật Fair Practice của NASD, các công ty tham gia vào việc phân phối phải
cung ứng ra công chúng một cách ngay thẳng hợp pháp với giá cung ứng chung. Bất
cứ một thương vụ bán nào được lập ra nhằm đầu tư vốn trên việc phát hành nóng-
như trong ngày đầu tiền mua bán lại bán với số chênh lệch quá lớn theo giá vượt
giá cung ứng chung thì sẽ vi phạm luật lệ của NASD. Các vụ vi phạm bao gồm bán
cho các thành viên trong gia đình những người mua bán hay cho công nhân, giả
định rằng các thương vụ bán như thế không được bảo vệ như “thực hiện đầu tư
thông thường”. NASD Form FR-1 còn gọi là tờ khai xác nhận tổng thể (blanket
certification form).
NASDAQ: National Association of Securities Dealers Automated
Quotations System, thuộc National Association of Securities Dealers
và do cơ quan này điều khiển.
NEW ISSUE: Phát hành mới. Chứng khoán hay trái phiếu lần đầu tiên
phát hành ra công chúng, sự phân phối này phải theo các luật lệ của nhà nước.
Phát hành mới có thể lần đầu tiên được cung ứng bởi công ty trước đây thuộc tư
nhân hay là các chứng khoán trái phiếu được phát hành thêm bởi công ty đã cổ
phần hoá và có liệt kê thường xuyên trên các thị trường chứng khoán . Việc cung
ứng mới ra công chúng phải đăng ký với nhà nước. Các mua bán riêng không đăng
ký với nhà nước trong trường hợp thư xác nhận thực hiện (letter of intent)
khẳng định là chứng khoán trái phiếu được mua để đầu tư chứ không để bán lại
cho công chúng. Xem Hot Issue, Letter Security Underwrite.
NEW MONEY : Có số tiền mới. Số tài chánh dài hạn có thêm do phát
hành trái phiếu chứng khoán mới hay do số chứng khoán trái phiếu vượt quá số CKTP
đang đáo hạn hoặc do CKTP đang được trả lại.
NEW MONEY PREFERRED: Số tiền mới được ưu đãi. Chứng khoán ưu đãi
được phát hành sau khi Nhà nước loại bỏ thuế cho nhà đầu tư nhân cổ tức chứng
khoán ưu đãi đã được tăng từ 60% đến 85%, bằng với số loại bỏ thuế trên số cổ
tức chứng khoán thường. Sự thay đổi đã làm lợi cho các tổ chức tài chánh, như
công ty bảo hiểm đã giới hạn số lượng chứng khoán thường mà họ có khả năng giữ
tiêu biểu là 5% tài sản. Việc ưu đãi cho số tiền mới đã cho cơ hội có được các
lợi thế về thuế trong đầu tư trái phiếu có tiền lãi phải đóng thuế đầy đủ. Sự
huỷ bỏ thuế cho công ty về số cổ tức đã giảm xuống còn 80% bắt đầu từ năm1982.
NEW TIME: Thời điểm mới. Mô tả giao dịch mua bán một loại chứng
khoán trong suốt hai ngày mua bán sau cùng trong tài khoản. Giao dịch mua bán
vào thời điểm mới được thanh toán trong giai đoạn kế tiếp. Khi broker hay nhà
tạo thị trường không được thông báo về ý định của nhà đầu tư muốn hoãn thanh
toán thì xem như là nhà đầu tư muốn thanh toán trong tài khoản hiện hành.
NEW YORK CLEARING HOUSE ASSOCIATION: Hiệp hội trung tâm giao
hoán thanh lý New York. Hiệp hội ngân hàng giao hoán thanh lý lâu đời nhất và
lớn nhất ở Hoa Kỳ. Trung tâm thuộc 11 ngân hàng trung tâm tiền tệ, là người
điều hành CHIPS (Clearing House Interbank Payments System - Hệ thống chi
trả liên ngân hàng của trung tâm giao hoán thanh lý)
Chủ đề O
OFFER BY PROSPECTUS: Cung ứng bằng tập quảng bá. Xem Inital public
Offering
OFFER DOCUMENT: Tài liệu về cung ứng tiếp quản. Thông báo của
công ty đến cổ đông bao gồm các chi tiết giá đặt mua để tiếp quản của công ty
khác. Thông báo cho biết giá mỗi cổ phần và giải thích mục tiêu tiếp quản sẽ
đem lợi như thế nào cho cổ đông.
OFFER FOR SALE: Cung ứng để bán. Xem Inital public Offering
OFFER LIST: Danh sách để nghị riêng. Trong thương lượng mậu dịch
quốc tế, danh sách các sản phẩm không lệ thuộc vào thương lượng, hay sản pơhẩm
có thuế quan được giảm hay huỷ bỏ.
OFFERING: Cung ứng ra công chúng: Xem public Offering
OFFERING CIRCULAR: Tài liệu về cung ứng. Xem Prospectus.
OFFERING DATE: Ngày tháng (thời điểm) cung ứng. Thời điểm chứng
khoán hay trái phiếu đầu tiên được bán ra công chúng. Xem: Dated Date, Public
Offering.
OFFERING PRICE: Giá cung ứng. Giá mỗi cổ phần lúc chứng khoán
trái phiếu mới (lần đầu ) được cung ứng hay cung ứng lần thứ hai để bán ra công
chúng. Thí dụ, nếu chứng khoán XYZ mới phát hành được định giá là $ 40/cổ phần
thì giá cung ứng $40. Khi cổ phần quỹ hỗ tương đầu tư đã có trong dân chúng, cổ
phần được bán với trị giá thuần tài sản cũng gọi là giá cung ứng hay giá đặt
bán công với chi phí bán nếu có. Trong quỹ không phí, giá cung ứng bằng với trị
giá tài sản thuần. Trong quỹ có tính phí, phí tính được cộng vào trị giá tài
sản thuần để có giá cung ứng. Xem Offer
OFFRING SCALE: Giá cung ứng theo tỉ lệ thời hạn. Giá của loại
trái phiếu có ngày đáo hạn khác nhau do nhà bao tiêu cung ứng ra công chúng.
Giá cung ứng này cùng có thể diễn đặt bằng từ ngữ: hoa lợi khi đáo hạn.
OFFER WANTED (OW): Thông báo cần người cung ứng (cần mua). Bố
cáo của một người có khả năng mua chứng khoán cho biết ông ta đang tìm một
người có khả năng cung ứng chứng khoán. Chữ viết tắt OW thường thấy trong Tờ
Hồng (tờ liệt kê chứng khoán) và Tờ Vàng (liệt kê trái phiếu công ty) được NQB
phát hành dành cho loại chứng khoán trái phiếu do người buôn bán trên Thị
Trường Ngoài Danh Mục mua bán. Xem Bid Wanted.
OFFICIAL LIST: Danh sách chính thức. Trong thị trường chứng
khoán, danh sách chứng khoán mua bán trên thị trường cấp một, còn gọi thị
trường chính. Danh sách chính thức được phát hành hằng ngày cùng với thông báo
về các giao dịch mua bán trong suốt một ngày hành chính. Danh sách bao gồm giá
chứng khoán, số phất hành mới, thời điểm có cổ tức.v.v...
OFFICIAL NOTICE OF SALE: Bố cáo chính thức về thương vụ bán. Bố
cáo của chính quyền đô thị mời ngân hàng đầu tư đệ trình cuộc đấu thầu cạnh
tranh cho việc phát hành trái phiếu sắp tới. Bố cáo cho biết tên của viên chức
đô thị để biết thêm chi tiết và cho biết các thông tin cơ bản về việc phát hành
như mệnh giá và các điều kiện quan trọng. Báo Bond Buyer thưòng đăng các như
cáo như thế.
OFFICIAL STAFF COMMENTRY: Chú giải của Ban Cán Bộ. Bản chủ
giải được Ban Cán Bộ Nhà Nước soạn thảo nhằm giải thích các vấn đề trong những
phần quan trọng của luật lệ bảo vệ người tiêu dùng.
OFFICIAL STATEMENT: Báo cáo chính thức. Bản báo cáo chi tiết để
phát hành trái phiếu đô thị. Thông báo tài chính của nhà nước đang hoạt động
cung ứng trái phiếu đô thị trong đó có ghi mục đích của việc phát hành và nhà
đầu tư sẽ được chi trả lại như thế nào. Báo cáo chính thức cho biết rõ các
thông tin thích đáng về tình trạng tài chính của nhà phát hành
OFFICIAL STAEMENT: Báo cáo của viên chức, báo cáo chính thức.
Xem legal Opinion. OFFSET: Bù đắp, bù trừ, cân đối. Thanh toán hợp đồng Option
Kế toán :
1. Số lượng tương đương hay số cân bằng ngược với số lượng khác
bên phần đối xứng trong cùng số cái hay trong sổ cái tài khoản khác. Xem Absorbed.
2. Số lượng làm triệt tiêu hay giảm một món nợ.
Ngân hàng:
1. Quyền hợp pháp của ngân hàng giữ lại quỹ ký thác để trang trải
cho số tiền cho vay không được trả - gọi là quyền bù lỗ (right of offset).
2. Con số chứa trong thẻ ngân hàng kết hợp với mã số do người giữ
thẻ nhớ sẽ tiêu biểu cho số chứng minh của người ký thác - gọi là Pan- Pin
Pari.
Chứng khoán, trái phiếu, hàng hoá, hợp đồng option:
Chấm dứt giao dịch liên quan đến mua hay bán một option có cùng
những đặc điểm khi đã nắm giữ một hợp đồng. Bảo hộ giá, như bán khống (bán
chứng khoán vay mượn) một chứng khoán
OPTION: Hợp đồng mua hoặc bán dựa vào giá cổ phiếu, trái phiếu,
chỉ số. Tổng quát : quyền mua và bán tài sản đổi lại để được một số trên dựa
trên thoả thuận. Nếu quyền này không được thực hiện sau một thời khoản ấn định,
hợp đồng option đáo hạn và người mua option sẽ thiệt mất tiền. Xem : Exercise.
Chứng khoán trái phiếu : thoả thuận giao dịch chứng khoán trái phiếu liên quan
mật thiết với chứng khoán, hàng hoá hay chỉ số chứng khoán. Hợp đồng option
được mua bán trên nhiều thị trường.
1. Call option cho người mua quyền được mua 100 cổ phần của chứng
khoán cơ sở với giá cố định trước thời điểm được ấn định trong tương lai -
thường là 3,6 và 9 tháng. Để được quyền này, người mua Call Option trả cho
người bán, gọi là người viết (tác giả - writer), một phí gọi là premium (phí
mua option) phí này sẽ bị mất nếu người mua không thực hiện option trước thời
điểm ấn định theo thoả thuận. Vì thế người mua Call sẽ dự đoán giá cổ phần cơ
sở sẽ tăng trong thoảng thời gian ấn định. Thí dụ, một Call Option trên 100
cổ phần XYZ có thể giao cho người mua quyền được mua các cổ phần này với giá
$100/cổ phần bất cứ lúc nào trong vòng 3 tháng kế tiếp. Để mua option đó,
người mua có thể phải trả phí option là $2/cổ phần hay $200/100 cổ phần. Nếu
lúc đó hợp đồng option XYZ đang bán với giá $95/cổ phần, người mua option sẽ
có lợi nếu giá chứng khoán XYZ tăng, nếu XYZ tăng vọt lên $120/cổ phần trong 2
tháng, người mua option có thể thực hiện option để mua 100 cổ phần với giá
$100 và sau đó bán lại với giá $120/cổ phần, giữ lại số chênh lệch đó làm lợi
nhuận (trừ phí $2/cổ phần). Ngược lại, nếu XYZ rớt xuống dưới $95 và giữ nguyên
trong 3 tháng, vào cuối thời điểm này Call option đáo hạn và người mua Call sẽ
không phận lại được $2/cổ phần phí option đã bỏ ra (tổng cộng là, $200).
2. Ngược lại Call Option là Put option, nó cho người mua quyền
được bán một số cổ phần ấn định với một giá ấn định trong một thời khoảng ấn
định. Người mua Put Option kỳ vọng giá chứng khoán cơ sở sẽ rớt. Một người nào
đó nghĩ rằng giá chứng khoán XYZ sẽ rớt có thể mua một Put option chứng khoán
XYZ có giá trị 3 tháng gồm có 100 cổ phần với giá $100/cổ phần và trả phí option
là $2 . Nếu XYZ rớt xuống còn $80/cổ phần, người mua Put sau đó có thể thực
hiện quyền bán 100 cổ phần XYZ với giá $100, trước hết người mua sẽ mua 100 cổ
phần với giá $80 cổ phần và sau đó bán cho người bán Put option (người viết -
tác giả) với giá $100/cổ phần như thế kiếm lời được $l8/cổ phần (lời $20/cổ
phần trừ cho phí option ) . Thực tế, hầu hết các Call và Put Option ít khi
được thực hiện. Thay vào đó, nhà đầu tư mua và bán option trước khi đáo hạn,
họ mua bán nhằm vào giá phí option tăng hay giảm. Bởi vì người mua option chỉ
phải đặt một số tiền nhỏ phí option) cho một số lượng lớn chứng khoán nên mua,
bán option sẽ cho ta nhiều đòn bẩy tài chánh (hỗ trợ tài chánh) và có thể đạt
được lợi nhuận khổng lồ. Các nhà buôn bán option có thể viết option có bảo kê
trong đó họ có chứng khoán cơ sở, hoặc là viết option khống ( có rất nhiều rủi
ro) trong trường hợp họ không có chứng khoán cơ sở: Thông thường, người buôn
bán option thua lỗ nhiều phí option vì mua bán không thành công trước khi đạt
được mua bán có nhiều lợi nhuận .
Các nhà buôn bán thành thạo hơn thì lại kết hợp Call là Put Option
khác nhau theo vị thế rải ra và hàng hai. Họ lời hay lỗ là do mức chênh lệch
rộng hay hẹp (ít hay nhiều) giữa giá cả option. Option chứng khoán thưởng
được trao cho các nhà điều hành công ty nếu như công ty đạt được những mục tiêu
tài chánh nào đó, như đạt được mức bán hay lợi nhuận mong đợi. Nhà điều hành
được tặng option mua chứng khoán công ty với giá thấp hơn giá thị trường và
bán chứng khoán này ra thị trường để kiếm lời. Xem Call, Coverea option Deep
In (Out Of) The Money, In The Money, Naked Option, Option Writer, Out of
Money.
OPTION AGREEMENT: Thoả thuận option. Tờ khai của khách hàng
công ty môi giới khi mở tài khoản option. Nó ghi chi tiết các thông tin tài
chánh về khách hàng, người đống ý tuân theo các luật lệ mua bán Option Thoả
ước này còn gọi là tờ khai thông tin option, nó đảm bảo với broker là các
nguồn tài chánh của khách hàng,đủ để chịu đựng được thua lỗ có thể xảy ra trong
mua bán option . Khách hàng phải nhận được một bản quảng bá từ OCC (Options
Clearing Corporation) trước khi bắt đầu mua bán
OPTIONAL DIVIDEND: Lựa chọn cổ tức. Cổ tức được trả bằng tiền
mặt hay bằng chứng khoán. Cổ đông có quyền lựa chọn loại chi trả cổ tức.
OPTIONAL PAYMENT BOND : trái phiếu được chi trả theo lựa chọn.
Trái phiếu có vốn và lãi được trả tuỳ theo lựa chọn của trái chủ hoặc là bằng
một hay nhiều loại tiền tệ nước ngoài hay bằng tiền tệ nội địa.
OPTION HOLDER: Người còn giữ option, sở hữu chủ hợp đồng option.
Người nào đó mua một Call hay Put option nhưng chưa thực hiện hay bán nó.
Người giữ Call muốn giá chứng khoán cơ sở tăng, còn người giữ Put thì muốn giá
chứng khoán cơ sở giảm.
OPTION MUTUAL FUND: Quỹ hỗ trong đầu tư option. Quỹ hỗ tương
đầu tư mua hay bán option để tăng trị giá cổ phần của quỹ. Quỹ hỗ tương đầu tư
option có thể theo đường lối bảo thủ (dè dặt thận trọng) hay cấp tiến (năng
động mạo hiểm). Thí dụ, quỹ bảo thủ có thể mua chứng khoán và tăng lợi tức cổ
đông bằng phí option do bán Call và Put option theo số chứng khoán trong danh
mục đầu tư. Loại quỹ này được gọi là quỹ lợi tức option Hoàn toàn ngược lại là
quỹ phát triển option mua Call và put option theo chứng khoán mà nhà quản lý
quỹ nghĩ rằng sẽ rớt giá hay tăng giá mạnh, nếu nhà quản lý đúng thì sẽ kiếm
được thật nhiều lợi nhuận thông qua việc thực hiện option. Đòn bẩy tài chánh
trong option sẽ giúp quỹ có thể tăng lợi nhuận theo bội số nhân gấp mấy lần.
OPTION PREMIUM: . Phí option. Số tiền cho mỗi cổ phần mà người
mua option trả cho người bán option để có quyền mua (call) hay bán (Put)
chứng khoán cơ sở theo một giá ấn định trong một thời khoảng đã ấn định. Giá
phí option được định giá theo số tăng 1/8 hay 1/16 của 1% và được in trong
bảng option của các nhật báo. Phí option $5/cổ phần có nghĩa là người mua option
sẽ phải trả $500 cho một option l00 cổ phần. Xem Call Option. Put Option.
OPTION SERIES: Loạt option. Các option cùng hạng loại (Call option
hay Put option cùng chứng khoán cơ sở) và cũng có cùng giá thực hiện và tháng
đáo hạn . Thí dụ tất cả Call option 80 tháng 10 XYZ là một sê ri cũng như tất
cả Put option 100 tháng7 ABC xem Option.
OPTION SPREAD: Rải option ra - Mua và bán song hành hợp đồng option.
Mua và bán option cùng hạng loại vào cùng một lúc. Nhà đầu tư áp dụng sách
lược mua và bán song hành option hy vọng đạt được lợi nhuận từ số chênh lệch
nhiều hay ít (rộng hay hẹp) giữa các option khác nhau. Mua và bán song hành option
có thể được thực hiện có lợi nhuận trong cả thị trường lên hay xuống. Thí dụ:
1. Tham gia hai option với cùng giá thực hiện, nhưng có thời điểm
đáo hạn khác nhau. Thí dụ, nhà đầu tư có thể mua Call option 60 tháng từ XYZ
(hợp đồng Call option giá thực hiện $60/ cổ phần đáo hạn tháng 7 theo chứng
khoán công ty XYZ).
2. Tham gia hai option có giá điểm (giá thực hiện) khác nhau
nhưng có cùng thời điểm đáo hạn. Thí dụ, nhà đầu tư mua Call 60 tháng 4 XYZ và
bán Call 70 tháng 4, theo chứng khoán công ty XYZ) Luật pháp : hướng dẫn xuất
phát từ toà án pháp quyền court of jurisdiction) hay quy tắc luật lệ. Các
công cụ chi trả : yêu cầu của người chi trả đối với người thực hiện, như trên
chi phiếu ghi “trả theo lệnh của (khi được đại diện bởi) John Doe” . Mua bán :
yêu cầu mua, bán, giao nhận hàng hoá hay dịch vụ mà nhà phát hành lệnh đã cam
kết theo các thời điểm ấn định.
ORDER MEMORANDUM: Phiếu ghi lệnh hay còn gọi là Order Ticket.
Bản kê khai đăng ký các lệnh bao gồm các chỉ dẫn của khách hàng liên quan đến
việc sắp xếp (thoả thuận) một lệnh mua hay bán). Bản ghi nhớ các lệnh bao gồm
các thông tin như tên và số tài khoản khách hàng, thứ loại chứng khoán, loại giao
dịch (mua, bán, bán khống v.v. . .) và các chỉ dẫn đặc biệt (như thời điểm hoặc
các giới hạn về giá). Nó đồng nghĩa với Order Memo, Order Ticket.
ORDER ROOM (ORDER DEPARTMENT); Phòng đặt lệnh (mua hay bán).
Phòng trong công ty môi giới chứng khoán chịu trách nhiệm chuyển lệnh đến một
thị trường thích hợp để thực hiện.
ORDER TICKET: Phiếu lệnh. Thể thức được một đại diện có đăng ký
(người thực hiện tài khoản) của công ty môi giới hoàn tất dựa trên chỉ thị của
khách hàng. Nó cho biết lệnh là lệnh mua hay bán, số đơn vị, tên chứng khoán,
loại lệnh (lệnh thị, lệnh giới hạn hay lệnh ngưng) tên khách hàng và mã số. Sau
khi thực hiện lệnh trên hiện trường mua bán hay phòng thương vụ công ty (nếu
ngoài danh mục), giá được viết và khoanh tròn trên phiếu lệnh và người broker
hoàn tất được chỉ danh bằng số. Phiếu lệnh phải được giữ lại trong một thời gian
theo quy định của luật.
ORDINARY INCOME : Lợi tức thông thường. Lợi tức có từ các hoạt
động thông thường của cá nhân hay công ty kinh doanh, nó khác với tư bản kiếm
được có từ việc bán tài sản. Trước khi có luật thuế nhà nước, thuế tư bản kiếm
được dài hạn thấp hơn thuế lợi tức thông thường. Luật thuế sau này xoá bỏ thuế
suất ưu đãi này, nhưng nó vẫn giữ từ ngữ ấn định riêng này để có thể trong
tương lai gia tăng thuế suất lợi tức thông thường.
ORDINARY INTEREST: Lãi thông thương. Lãi được tính theo 360
ngày một năm thay vì 365 ngày cách tính sau gọi là lãi chính xác)
Chủ đề P
PAPERLESS ENTRY: Mục nhập không cần đến giấy tờ.
1. Chuyển ngân quỹ bằng điện thoại hay bằng chỉ thị từ máy vi tính
chứ không phải bằng chi phiếu hay hối phiếu.
2. Ký thác chi trả bằng máy điện tử từ cơ quan nhà nước hay tổ
chức tư nhân vào tài khoản của người ký thác.
PAR: Theo mệnh giá. Tương đương với trị giá danh nghĩa hay trị giá
trên mặt của chứng khoán. Thí dụ, một trái phiếu bán theo mệnh giá nghĩa là có
cùng giá trị số trên đã được phát hành hay số tiền sẽ được trả khi đến ngày đáo
hạn như trái phiếu mệnh giá $1000. Đối với cổ phần thường, mệnh giá do công ty
phát hành thiết lập. Có thời, mệnh giá tiêu biểu cho đầu tư nguyên thuỷ nằm sau
mỗi cổ phần chứng khoán về hàng hoá, tiền mặt, dịch vụ, nhưng ngày nay không
còn như vậy nữa. Thay vào đó, mệnh giá là một số lượng được quy cho cái gì (như
$1 cho một cổ phần), được dùng để tính toán trị giá tính bằng tiền của các cổ
phần thường trong bằng cân đối tài khoản công ty. Mệnh giá không có liên hệ gì
với trị giá thị trường, trị giá này được xác định bởi các tính toán về trị giá
tài sản thuần, hoa lợi và các kỳ vọng của nhà đầu tư về lợi nhuận tương lai.
Một vài công ty phát hành chứng khoán không mệnh giá.
Xem Stated Value.
Mệnh giá càng quan trọng đối với trái phiếu và chứng khoán ưu dãi.
Lãi suất của trái phiếu dựa trên số phần trăm của mệnh giá trái phiếu -- một
trái phiếu lãi suất 10% sẽ trả hàng năm l0% mệnh giá trái phiếu. Cổ tức chứng
khoán ưu đãi thường, thường được trả theo số phần trăm mệnh giá của chứng khoán
ưu đãi đã phát hành.
PAR BOND: Trái phiếu theo mệnh giá. Trái phiếu đang bán theo mệnh
giá, ngang bằng với trị giá danh nghĩa hay trị giá bề mặt của trái phiếu. Một
trái phiếu công ty có thể được thu hồi ( chuộc lại ) vào ngày đáo hạn với giá
$100 là một trái phiếu theo mệnh giá khi nó mua bán trên thị trường với giá
$1000.
PAR EXCHANGE RATE: Tỷ giá hối đoạn danh nghĩa (theo lý thuyết).
Xem par of exchange.
PAR GRADE: Cấp độ cơ' bản. Xem basis grade.
PAR VALUE: Mệnh giá. Xem PAR..
PORTFOLIO: Danh mục đầu tư. Kết hợp sở hữu từ hai trở lên các
đầu tư Chứng khoán, trái phiếu, hàng hoá, bất động sản, công cụ tương đương
tiền mặt, hay các tài sản khác bởi một cá nhân hay nhà đầu tư thuộc tổ chức.
Mục đích của danh mục đầu tư là làm giảm rủi ro bằng cách đa loại hoá đầu tư.
Xem Portfolio Beta Score, Portfolio Theory.
PORTFOLIO BETA SCORE: Hệ số Beta danh mục đầu tư Sự bất ổn
định của toàn thể danh mục đầu tư chứng khoán trái phiếu của cá nhân, được đo
lường bằng hệ số Beta của chính chứng khoán trái phiếu đó. Hệ số Beta đo
lường bất ổn định của một loại chứng khoán liên quan đến toàn thể thị trường
giống như chỉ số Standard & Poor's 500. Beta bằng 1 có nghĩa là chứng
khoán bất ổn định cùng mức với thị trường.
PORTFOLIO INCOME: Lợi tức trong danh mục đầu tư. Xem Investment
Income.
PORTFOLIO INSURANCE: Bảo hiểm danh mục đầu tư. Người quản lý
danh mục đầu tư sử dụng hợp đồng futures về chỉ số chứng khoán để bảo vệ danh
mục đầu tư chứng khoán chống lại thị trường giảm giá. Thay vì bán chứng. khoán
khi bị giảm giá, nhà quản lý bán hợp đồng futures với giá hạ hơn, dùng lợi
nhuận chênh lệch này bù lại cho số trong danh mục đầu tư chứng khoán. Các thị
trường nào không có khả năng vào ngày Thứ Hai Đen (Black Monday) để xử lý một
số lượng lớn chứng khoán trái phiếu một cách có hiệu quả và thường xuyên làm
gián đoạn buôn bán (circuit breaker) thì xem như việc bảo hiểm danh mục đầu
tư không còn tác dụng. Xem Program Trading.
PORTFOLIO INVESTMENT: Đầu tư không đủ để kiểm soát công ty.
Đầu tư quá ít không đủ để cho nhà đầu tư kiểm soát một phần hay toàn bộ một
công ty nghĩa là dưới 51%
PORTFOLIO LENDER: Người cho vay giữ nguyên danh mục cho vay.
Người cho vay thường là người đầu tiên cho vay có thế chấp, người này giữ số
tiền cho vay trong danh mục cho vay của mình cho đến khi đáo hạn (cho đến khi
người vay trả nốt nợ) và không bán số tiền cho vay này cho nhà đầu tư trong thị
trường cấp hai. Người cho vay này hưởng lợi tức thuần từ chênh lệch cho vay tức
chênh lệch giữa tài sản sinh lãi. và nợ ký thác, ngược lại với ngân hàng cho
vay có thế chấp, người này có lợi nhuận từ lệ phí.
PORTFOLIO MANAGER: Nhà quản lý danh mục đầu tư Chịu trách
nhiệm chuyên môn về Danh Mục Đầu Tư Chứng Khoán cho cá nhân hay nhà đầu tư
thuộc tổ chức. Họ còn được gọi là nhà quản lý tiền bạc (money manager), nhất
là khi có các dịch vụ cá biệt thì gọi là Cố Vấn Đầu Tư (investment counsel).
Nhà quản lý có thể làm việc cho quỹ hỗ tương đầu tư, quỹ hưu trí, kế hoạch chia
lợi nhuận, phòng uỷ thác ngân hàng, công ty bảo hiểm. Để được trả phí quản lý
này, nhà quản lý có trách nhiệm của người được uỷ thác tài sản nhằm quản lý tài
sản một cách thận trọng và chọn lựa cơ hội đầu tư chứng khoán, trái phiếu, công
cụ tương đương tiền mặt, bất động sản sao cho đạt được lợi nhuận tốt nhất vào
bất cứ thời điểm nào. Xem Portfolio Theory, Prudent--Man rule.
PORTFOLIO THEORY: Lý thuyết về danh Mục Đầu Tư Phương thức
quyết định đầu tư khôn ngoan nhất cho phép nhà đầu tư phân loại xếp hạng, đánh
giá, và kiểm soát được lợi nhuận và rủi ro. Nó cũng còn gọi là Lý thuyết Quản
Lý Danh Mục Đầu Tư hay Lý Thuyết Hiện Đại Về Danh Mục Đầu Tư. Cơ bản của lý
thuyết là thẩm định mối tương quan giữa rủi ro. Lý thuyết bắt đầu bằng việc
phân tích chứng khoán theo như thông lệ, chuyển trọng tâm phân tích đặc tính
đầu tư cá nhân bằng xác định mối tương quan số liệu giữa các loại chứng khoán
trái phiếu trong toàn thể danh mục đầu tư. Phương thức lý thuyết có 4 giai
đoạn :
- Đánh giá chứng khoán trái phiếu : mổ tả toàn thể bối cảnh tài
sản trong phạm vi rủi ro và lợi nhuận.
- Quyết định phân bố tài sản : xác định tài sản sẽ được phân bố
như thế nào giữa các loại đầu tư, trái phiếu hay chứng khoán.
- Tối ưu hoá danh mục đầu tư : điều hoà rủi ro và lợi nhuận khi
chọn lựa trái phiếu chứng khoán để đầu tư, như xác định danh sách chứng khoán
nào cho lợi nhuận tốt nhất với mức độ rủi ro vừa phải.
- Đo lường hiệu suất (performance measurement) : chia mức hiệu
suất mỗi chứng khoán (rủi ro) thành các loại liên quan đến thị trường (hệ thống
và liên quan đến ngành công nghiệp (số dư).
POSLTION : Vị thế.
1 . Ngân hàng : Số cân đối thuần của ngân hàng trong lãnh vực
ngoại tệ.
2. Tài chánh : điều khiển tài chánh công ty.
PREFERRED ORDINARY SHARE: Cổ phần thưởng được ưu tiên. Vốn có
quyền về cổ tức ở giữa khung cổ phần ưu đãi và cổ phần thường.
PREFERRED STOCK: Chứng khoán ưu đãi. Loại chứng khoán vốn (capital
stock) chi trả cổ tức theo lãi suất ấn định và ưu tiên hơn chứng khoán thường
trong việc chi trả cổ tức và thanh lý tài sản. Chứng khoán ưu đãi thường không
có quyền bỏ phiếu. Hầu hết chứng khoán ưu đãi là loại tích luỹ, nghĩa là nếu cổ
tức bị cho qua (không được chi trả vì lý do nào đó), nó sẽ được tích luỹ lại và
phải được chi trả trước cổ tức của chứng khoán thường. Cổ tức bị cho qua đối
với chứng khoán ưu đãi không tích luỹ (noncumulate preferred stock) thì coi
như là không bao giờ có lại. Chứng khoán ưu đãi có dự phần (participating
preferred stock) cho cổ đông có quyền chia lợi nhuận cao hơn số cổ tức đã được
tuyên bố cùng với các cổ đông thường, nó khác với chứng khoán ưu đãi không dự
phân có cổ tức quy định theo giới hạn. Chứng khoán ưu đãi điều chỉnh (adjustable-preferred
stock) chi trả cổ tức có điều chỉnh, thường theo từng quý, dựa trên sự thay đổi
lãi suất công khố phiếu hay lãi suất thị trường tiền tệ. Chứng khoán ưu đãi khả
khoán (convertible preferred stock ) là loại có thể đổi ra một số cổ phần
thường đã ấn định và vì thế biến) động hơn chứng khoán bất khả hoán, loại này
giống với trái phiếu lợi tức cố định Xem Convertible, Cumulative Preferred,
Par- ticipating Preferred, PIK Securities ; Prior-preferred Stock.
PREFERRED STOCK RATIO: Tỷ lệ chứng khoán ưu đãi. Chứng khoán ưu
đãi theo mệnh giá được chia cho đổng số tư bản hoá. Kết quả là số phần trăm tư
bản hoá - trái phiếu và trị giá thuần được tiêu biểu bằng chứng khoán ưu đãi.
PRELIMINARY INVOICE: Bản hoá đơn trù bị, sơ bộ. Tài liệu do
người bán gởi trước cho người mua trong đó đề xuất các điều khoản mua bán trong
giai đoạn đầu của một giao dịch mua bán. Bản hoá đơn trù bị có thể là cơ bản
cho các thương lượng sau này hoặc có thể được người mua chấp nhận là tài liệu
chung cuộc về điều khoản mua bán.
PRELIMINARY PROSPECTUS: Bản quảng bá sơ bộ. Tài liệu đầu tiên
do nhà bao tiêu số phát hành chứng khoán mới phổ biến cho các nhà đầu tư sắp
sửa đầu tư. Tài liệu cho biết chi tiết tài chánh về việc phát hành nhưng không
bao gồm tất cả thông tin như bản quảng bá sau cùng hay bản quảng bá theo luật
định và một phần tài liệu có thể được thay đỏi trước khi phát hành bản quảng bá
sau cùng. Bởi vì một phân bìa của bảng quảng bá sơ bộ in bằng mực đỏ nên nó
được gọi là red herring (cá trích đỏ).
PREMIUM: Tiền thưởng - Chênh lệnh cao hơn mệnh giá - Phí mua option-
Phí bảo hiểm.
1. Tổng quát : số chi trả thêm như là tiền thưởng.
2. Trái phiếu:
a) Số tiền có được do trái phiếu bán cao hơn mệnh giá. Thí dụ,
trái phiếu mệnh giá $1.000 khi bán được $1.100 thí tiền chênh lệch (premium)
là $100. Điều này cũng áp dụng cho loạt chứng khoán ưu đãi. Xem Premium Bond
b) Số tiền (trị giá) có được khi giá thu hồi của nhà phát hành
vượt quá mệnh giá trái phiếu được thu hồi. Xem Call Premium.
Bảo hiểm: phí trả cho công ty bảo hiểm để thực hiện bảo hiểm. Số
chi trả 1 lần hay nhiều lần cần thiết lập nên quỹ trợ cấp hàng năm.
Hợp đồng option: (hợp đồng đặt giá trước) : giá phí mà người mua
put option hay call option phải trả cho người bán hợp đồng option. Phí mua
option được xác định bởi các lực lượng cùng và cầu của thị trường.
Chứng khoán:
a) Phí được trả bởi người bán khống bán chứng khoán vay mượn -
short seller) khi mượn chứng khoán để bán khống.
b) Trị giá của giá một chứng khoán cao hơn chứng khoán khác. Thí
dụ, nhà phân tích chứng khoán có thể nói là chứng khoán công ty thực phẩm XYZ
bán với giá chênh lệch hơn 15% của chứng khoán công ty thực phẩm khác, có nghĩa
là chứng khoán này có trị giá cao hơn chứng khoán cùng ngành. Tuy nhiên, nó
không nhất thiết là chứng khoán vượt giá. Thật ra, nó cho biết là: công chúng
đầu tư chỉ có thể nhận biết tiềm năng thị trường của nó khi nó tiếp tục tăng
giá. Tương tự như thế, nhà phân tích có thể nói rằng chứng khoán ngành thực
phẩm đang bán chênh lệ 20% đối với chỉ số Standard & Poor's 500, cho biết
giá tương đối mạnh đối với toàn thể thị trường.
c) Trong phát hành chứng khoán trái phiếu mới, trị giá giá mua bán
cổ phần cao hơn giá phát hành .
d) Trị giá cao hơn trị giá thị trường được chi trả trong việc đưa
ra giá đệm để tiếp quản (tender offer). xem Premium Raid.
PREMIUM BOND: Trái phiếu có chênh lệch giá cao hơn. Trái phiếu
có giá bán cao hơn mệnh giá hay giá thu hồi. Thí dụ trái phiếu có mệnh giá
$1.000 được gọi là trái phiếu có chênh lệch giá nếu được bán với giá $1.050.
PRICE-DIVIDEND RATIO (P/D): Tỷ lệ giá cổ tức. Giá thị trường
của chứng khoán chia cho cổ tức mỗi cổ phần vào năm trước Tỷ lệ P/D xác định
trị giá tài sản của một loại chứng khoán đã có trong danh mục đầu tư của nhà
đầu tư.
PRICE/EARNINGS RATIO (P/E): Tỷ lệ giá/lợi nhuận. Giá chứng khoán
chia cho lợi nhuận mỗi cổ phần. Tỷ lệ P/E có thể hoặc là sử dụng lợi nhuận được
báo cáo trong năm sau cùng (gọi là tỷ lệ P/E theo dõi : trailing P/E tỷ lệ P/E
đã qua) hoặc là dùng dự đoán của nhà phân tích và lợi nhuận năm tới (gọi là tỷ
lệ P/E sắp tới : forward P/E).
Tỷ lệ P/E đã qua được liệt kê cùng với giá chứng khoán và hoạt
động mua bán trong báo hằng ngày. Thí dụ, chứng khoán đang bán giá $20/cổ phần
có lợi nhuận $1 trong năm qua thì có tỷ lệ P/E đã qua là 20. Nếu cùng chứng
khoán đó dự trù có lợi nhuận $2 năm tới, nó sẽ có tỷ lệ giá/1ợi nhuận ( P/E )
sắp tới là 10 .
Tỷ lệ P/E cũng còn gọi là bội số, nó cho nhà đầu tư ý niệm là họ
đang chi trả bao nhiêu cho sức kiếm lợi nhuận của công ty. Tỷ lệ P/E càng cao
thì nhà đầu tư càng chi trả nhiều và vì thế họ mong rằng càng cần có nhiều lợi
nhuận Chứng khoán có tỷ lệ P/E cao với bội số cao hơn 20 là loại chứng khoán
của công ty trẻ đang phát triển nhanh. Chứng khoán này có nhiều rủi ro hơn
chứng khoán có tỷ lệ P/E thấp bởi vì kỳ vọng phát triển cao dễ bị biến động hơn
phát triển thấp. Chứng khoán tỷ lệ P/E thấp thường ở trong các ngành phát triển
thấp, đã chín chắn (trưởng thành) hay ở trong nhóm chứng khoán không còn được
chiếu cố tức là ở các công ty chất lượng cao, tổ chức tốt và thuộc loại lão
làng có lợi nhuận ổn định và thường xuyên trả cổ tức. Thông thường chứng khoán
có tỷ lệ P/E thấp có hoa lợi cao hơn chứng khoán có tỷ lệ P/E cao và chứng
khoán này thường không trả cổ tức (dùng cổ tức để phát triển thêm).
PRICE ESCALATION: Giá leo thang, nâng giá. Giá sản phẩm hay
dịch vụ tăng cao hơn bình thường. Thường thường sự gia tăng này là do có thêm
giá phí. Thí dụ, hàng xuất khẩu có giá cao hơn hàng nội địa vì có thêm phí vận
chuyển, phí tài chánh. Lương lao động cao hơn hay giá phí bộ phận rời cũng làm
cho giá leo thang (làm nâng giá).
PRICE GAP: Lỗ hổng của giá. Từ ngữ được dùng khi giá chứng khoán
hoặc là vọt lên hay rơi tuột xuống khung giá mua bán sau cùng mà không có gối
đầu. Thí dụ, chứng khoán có thế tăng vọt vượt lên giá đóng cửa $20 cổ phần,
trong khi khung giá ngày hôm đó là $18 - $20. Qua ngày hôm sau khung giá mở cửa
là $22 -$24 vì có tin sẽ có công ty khác tiếp quản (Takeover Bid). Hoặc là khi
công ty báo cáo lợi nhuận thấp hơn mong đợi và do đó khung giá $18 - $20 sẽ rớt
xuống khung giá $13 - mà không có khung giá nào nằm giữa hai khung giá trên.
Các nhà phân tích kỹ thuật, xem lỗ hổng giá cả là nhưng chuyển biến quan trọng,
họ ghi nó lên biểu đồ bởi vì lỗ hổng này thường biểu thị vị thế mua hay bán quá
mức.
PRICE INDEX: Chỉ số giá cả. Chỉ số trung bình giá bán lẻ và giá
bán buôn (bán sỉ) của hàng hoá hay dịch vụ . Chỉ số này dùng để đo lường lạm
phát, nó tính theo số phần trăm giá trung bình căn cứ trên năm cơ bản nào đó.
Chỉ số giá tiêu thụ (consumer cusdexes) thường được gọi là chỉ số giá bán lẻ
(Retail price Index - RPI) hay CPI (Cousumer price index). Chỉ số bán buôn
(bán sỉ) (Wholesale indexes) thường được gọi là chỉ số giá sản xuất (Producer
price index - PPI) hay chỉ số giá bán buôn (Wholesale price index - WPI)
PRICE LEADER: Công ty làm chủ giá cả. Đầu sỏ giá cả. Công ty có
đủ sức mạnh thị trường trong một ngành công nghiệp để có thể phá vỡ (không bị
ảnh hưởng, cạnh tranh giá cả. Công ty làm chủ giá cả sẽ ấn định giá trong tập
đoàn đầu sỏ chuyên ngành (oligopoly) và các đối thủ cạnh tranh phải theo để
tránh chiến tranh giá cả. Việc định giá không phạm pháp nhưng khi các đối thủ
cạnh tranh âm mưu hợp lực hạ giá đến mức tối thiểu, thì cuộc chiến giá cả sẽ
phát triển. Trong hầu hết các quốc gia việc này là bất hợp pháp.
PRICE LEVEL ADJUSTED MORTGAGE (PLAM): Tiền vay có thế chấp
được điều chỉnh theo mức giá. Một hình thức tiền vay có thế chấp chi trả tăng
dầu (graduated payment mortgage) trong đó lãi suất chi trả được giữ cố định
nhưng số cân đối hiện hành được điều chỉnh theo lạm phát tuỳ thuộc chỉ số giá
cả tương ứng. theo từng giai đoạn, tuỳ theo thời biểu định kỳ được cả hai
người vay và người cho vay chấp thuận số cân đối hiện hành đang nợ được xem xét
lại để tương ứng với trị giá tài sản và số chi trả hàng tháng cũng được xem xét
lại theo cách tính tương ứng này. Xem Alternative Mortgage Instrument.
PRICE LIMIT : Giới hạn về giá. Xem Limit Price.
PRICE METHOD: Phương thức giá. Xem Piece rote.
PRICE-NET TANGIBLE ASSETS RATIO: Tỷ lệ giá/tài sản hữu hình
thuần. cho tài sản hữu hình thuần của nó
PURPOSE LOAN: Tiền vay có mục đích. Tiền vay được chứng khoán trái
phiếu bảo đảm và được dùng để mua chứng khoán trái phiếu khác theo luật lệ tín
dụng và tài khoản margin của nhà nước.
PURPOSE STATEMENT: Báo cáo mục đích. Tờ khai do người vay đệ
trình có ghi chi tiết mục đích vay có chứng khoán trái phiếu bảo đảm. Người vay
đồng ý không dùng tiền vay để mua chứng khoán trái phiếu trái với quy định của
nhà nước. Xem : Nonpurpose Loan, Regulation U. PUT : Hợp đồng Put option.
Xem Put option.
PUT BOND: Trái phiếu có quyền trả lại trước ngày đáo hạn. Trái
phiếu cho phép người giữ trái phiếu thu hồi (chuộc) số tiền theo các thời khoản
ấn định trước ngày đáo hạn và nhận đầy đủ mệnh giá. Trái chủ được phép giao
lại trái phiếu cho nhà phát hành một lần trong thời gian còn hiệu lực phát
hành hoặc lâu hơn. Đổi lại đặc quyền này: trái chủ phải chịu thiệt thòi một ít
hoa lợi khi chọn trái phiếu put thay vì chọn trái phiếu có lãi suất không thể
chuộc lại ( thu hồi ) trước thời hạn .
PUT BUYER: người mua hợp đồng Put option. Nhà đầu tư trả phí mua
hợp đồng option theo một thời gian ấn định để có quyền bán chứng khoán cơ sở
theo giá đã ấn định.
PUT OPTION: Hợp đồng Put option (mua, bán chứng khoán theo chiều
xuống). -Trái phiếu : quyền của trái chủ thu hồi mệnh giá trái phiếu trước thời
hạn . xem : Put Bond . Hợp đồng option : hợp đồng cho quyền bán một một số
trái phiếu đã ấn định theo giá ấn định trong một thời hạn nhất định. Người mua
hợp đồng put option được quyền này, đổi lại họ phải chi trả phí mua option
(option premium). Người bán put option cho người mua quyền này, để đổi lại
họ được nhận phí mua option. thí dụ, người mua hợp đồng option công ty XYZ
giá điểm 70 đáo hạn tháng 5 (XYZ May 70 Put) có quyền bán 100 cổ phần công ty
XYZ với giá $70 cho người bán hợp đồng put option bất cứ lúc nào cho đến ngày
đáo hạn tháng 5. Người mua put option hy vọng chứng khoán sẽ rớt giá trong khi
đó người bán hợp đồng put option lợi hy vọng chứng khoán sẽ đứng giá, tăng giá
hay rớt xuống một giá ít hơn lợi nhuận do phí mua option mang lại .
PUT SPREAD: Mua và bán song hành hợp đồng put option. Nhà đầu tư
mua một hợp đồng Put Option của một loại chứng khoán nào đó và bán một hợp
đồng put option của cùng loại chứng khoán nhưng khác ngày đáo hạn, giá điểm
hoặc cả hai.
PUT THROUGH: Xong xuôi, thành tựu. Giao dịch mua bán cùng lúc kết
thúc (do một nhà buôn bán thực hiện trên một thị trường chứng khoán ). Trong
buôn bán hoàn tất (put through sale), một khách hàng bán và một khách hàng mua
một khối lượng lớn một loại chứng khoán.
PUT TO SELLER : Bán lại cho người bán. Nhóm từ ngữ được sử dụng
khi hợp đồng put option được thực hiện. Người viết ( hay bán ) hợp đồng option
(option writer) cam kết mua lại cổ phần cơ sở theo giá đã thoả thuận. Thí dụ,
hợp đồng put option XYZ tháng 7 - 40 (XYZ June 40 Put - hợp đồng put option
công ty XYZ giá $40, đáo hạn tháng 7) “Put to seller” (được bán lại cho người
bán), người viết sẽ phải mua lại 100 cổ phần công ty XYZ với giá $40/ cổ phần
của người giữ hợp đồng ( người đã mua hợp đồng put option) cho dù trị giá thị
trường hiện tại của cổ phần công ty XYZ có thể thấp hơn $40/ cổ phần
PUT WRITER: Người bán hợp đồng Put option. Nhà đầu tư nhận phí
mua hợp đồng option theo một thời gian ấn định và cam kết mua chứng khoán cơ
sở theo giá đã ấn định khi người mua hợp đồng put option muốn bán.
PYRAMIDING : Tiến hành theo kiểu hình kim tự tháp. .
Tổng quát : hình thức bành trướng kinh doanh bằng cách sử dụng đòn
bẩy tài chánh để xây dựng cơ cấu công ty phức hợp
Lừa đảo : mưu đồ trên số trị giá không tồn tại, thường tiến hành
theo dạng hình học với một chuỗi chặt chẽ , ngày nay bị xem là bất hợp pháp.
Một thí dụ nổi tiểng là trường hợp lừa đảo của Ponzi vào cuối thập niên l920
người đầu tư được Ponzi trả lợi nhuận bằng số tiền của người đầu tư mới cho đến
khi sự việc bị đổ bể
Đầu tư : sử dụng lợi nhuận không có thực của một vị thế chứng
khoán trái phiếu hay hàng hoá làm thế chấp để mua thêm vị thế bằng quỹ mượn của
Broker.
Chủ đề Q
Q- TIP TRUST: Uỷ thác Q-tip. Uỷ thác lợi ích tài sản kết thúc có
đủ tiêu chuẩn. Loại uỷ thác này cho phép được chuyển tài sản giữa vợ với chồng.
Người uỷ thác Q- Tip chuyển thẳng lợi tức của tài sản đến người phối ngẫu suốt
đời nhưng có quyền phân phối tài sản khi người phối ngẫu mất. Loại uỷ thác này
cho người uỷ thác có đủ tiêu chuẩn được khấu trừ không giới hạn nếu có người
phối ngẫu mất trước. Uỷ thác Q-Tip dùng để cung cấp cấp dưỡng cho người phối
ngẫu trong khi vẫn giữ tài sản của mình riêng ra ngoài tài sản của người phối
ngẫu kia (như là thành viên hôn nhân tương lai) nếu như người uỷ thác mất trước.
QUADRATIC PRICING MODEL: Biểu mẫu định giá bình phương QUADRATIC
PRICLNG MODEL : Biểu mẫu đánh giá tài chánh cho biết thị trường tối ưu cho
sản phẩm hay dịch vụ mới và giá/hoa lợi tối ưu của một sản phẩm mới. Tiềm năng
lợi nhuận cao nhất thuộc về các sản phẩm quen thuộc dành cho một nhóm khách
hàng đặc biệt được ấn định thí dụ như công ty môi giới phục vụ trọn gói, dịch
vụ ngân hàng riêng tư, ở đây dịch vụ thường là sản phẩm có tính hàng hoá thí dụ
như công ty môi giới giá thấp hay thẻ tín dụng.
QUADRILATERAL TRADE AGREEMENT: Thoả thuận mậu dịch hỗ tương
bốn bên. Thoả thuận mậu dịch quá cảnh giữa 4 quốc gia.
QUALIFIED ACCEPTANCE: Chấp nhận có đủ tiêu chuẩn. Một giới hạn
trong các điều khoản chấp nhận bởi người sở hữu hối phiếu. Những người ra lệnh
chi trả hay người bối thự được giải toả khỏi số nợ khi sự chấp nhận có đủ tiêu
chuẩn trừ khi có thông báo trước là người sở hữu từ chối chấp nhận nó.
QUALIFIED BLOCK POSITIONER: Người có đủ tư cách mua bán từng
khối lượng lớn chứng khoán. Người mua bán tham gia vào việc mua hay bán từng
khối lượng lớn chứng khoán với khách hàng và người mua bán này hội đủ tất cả
điều kiện quy định về vốn đầu tư thuần tối thiểu.
QUALIFIED ENDORSEMENT: Bối thự có tiêu chuẩn hạn định. Bối thự
(ký vào mặt sau chi phiếu hay công cụ chi trả - Negotiable Instrument) để
chuyển một số tiền cho một người khác chứ không phải cho người được trả, nó
muốn nói đến sự giới hạn số nợ của người bối thự. “Không có nguồn hỗ trợ'”
(without recourse) là thí dụ dễ thấy nhất trong việc bối thự, nó có nghĩa là
nếu công cụ không được chấp nhận thì người bối thự không có trách nhiệm. Bối
thự có tiêu chuẩn là loại có giới hạn (như "chỉ để ký gửi) do đó người ta
thích dùng từ ngữ bối thự có giới hạn (restricted endorsements).
QUALIFIED INDEPENDENT APPRAISER: Người định giá độc lập có
đủ tư cách (hội đủ tiêu chuẩn). Một người có thể là kỹ sư dầu mỏ độc lập hội đủ
tiêu chuẩn hay nhà định giá bất động sản có đủ tư cách và tính độc lập, người
này tự mình đảm trách việc đánh giá một loại tài sản nào đó và là người : A.
Được cấp giấy chứng nhận và đăng ký để thực hiện nghiệp vụ tới bộ phận chuyên
viên tương ứng hoặc bộ phận pháp định, nếu có thể nói là đúng theo hoạt động
công việc của ông ta như theo yêu cầu. Ông ta là người có thể chứng tỏ chính
ông ta có đủ tiêu chuẩn khả năng đánh giá loại tài sản mà ông ta tự đảm nhận B.
Được hoàn toàn độc lập, trong đó :
- Ông ta được thông tin về mục đích được đánh giá và sẽ dựa trên
chương trình vì mục đích chung.
- Ông ta đã dựa vào chứng từ đây đủ, xác thực về trị giá và đã dựa
trên đánh- giá theo kinh nghiệm và phán đoán của riêng ông ta.
- Ông ta không có quyền lợi hiện tại hay quyền lợi dự tính trong
tương lai, hợp pháp và có lợi, trong tài sản được đánh giá.
- Ông ta không có quyền lợi trong giao dịch được đề xuất liên
quan đến tài sản hoặc ở trong các bên đang thực hiện giao dịch mua bán đó.
- Việc thuê mướn ông ta và tiền công không phụ thuộc vào trị giá
đã được ông ta thiết lập hoặc phụ thuộc vào bất cứ điều gì hơn là cung cấp bản
báo cáo để hưởng lệ phí đã được định trước.
- Ông ta không phải là người của tổng giám đốc thành viên (sponsor).
QUALIFIED OPINION: ý kiến theo tiêu chuẩn. ý kiến của kiểm toán
viên kèm theo bản báo cáo tài chánh yêu cầu xem xét lại giới hạn của kiểm toán
hay những ngoại tệ mà nhà kiểm toán đưa vào bản báo cáo. Lý do có ý kiến này là
: một vụ kiện cáo nếu như thua sẽ ảnh hưởng nặng nề đến tình trạng tài chánh
công ty; nợ thuế chưa giải quyết liên quan đến một vụ chuyển giao không bình
thường ; không có khả năng xác định một phần hàng kho vì không đến được địa
điểm. Xem : Accountant's Opinion.
QUALIFIED OTC MARKET MAKER: Nhà tạo thị trường đủ tiêu chuẩn
trong thị trường ngoài danh mục (thị trường tự do). Nhà mua bán tạo một thị
trường bằng chứng khoán mua bằng tài khoản Margin ở thị trường ngoài danh mục
(margin - tài khoản vay tiền để mua chứng khoán) và người này hội đủ điều kiện
theo quy định số vốn đầu tư thuần tối thiểu.
QUALIFIED PLAN OR TRUST: Kế hoạch hay uỷ thác theo tiêu chuẩn .
Kế hoạch hoãn thuế do người chủ thiết lập cho công nhân theo luật lệ Nhà nước.
Kế hoạch này thường có đóng góp của người chủ - thí dụ, kế hoạch phân chia lợi
nhuận hay hưu trí - và cũng có thể có đóng góp của công nhân. Số tiền này được
dành tiết kiệm và sẽ được chi trả khi về hưu hay thôi việc. Công nhân chỉ đóng
thuế khi nào rút tiền. Khi người chủ chi trả cho các kế hoạch như thế, họ sẽ
được khấu trừ khi đóng thuế và có các lợi thế thuế khác. Xem : 401 (K) Plan,
Salary Reduction Plan.
QUALIFIED THIRD - MARKET MARKER: Nhà tạo thị trường cấp ba đủ
tiêu chuẩn. Người mua bán tạo một thị trường bằng chứng khoán được liệt kê trên
thị trường và hội đủ điều kiện theo quy định vốn đầu tư tối thiểu.
QUALIFYING ANNUITY: Tiền trợ cấp hàng năm đủ tiêu chuẩn. Tiền
trợ cấp hàng năm được mua theo (hay thiết lập ra) chương trình đầu tư cho tài
khoản hưu trí cá nhân, một loại như kế hoạch hay uỷ thác đủ tiêu chuẩn đó là kế
hoạch hưu trí và phân chia lợi nhuận. Xem: Keogh Plan
QUALIFYING RATIO: Tỷ lệ theo tiêu chuẩn. Tổng số chi phí nhà
cửa hằng tháng bao gồm số chi trả lại vốn, thuế và bảo hiểm được tính bằng số
phần trăm tổng lợi tức hàng tháng; hoặc là tổng số nợ hàng tháng tính theo số
phần trăm tổng lợi tức hàng tháng. Tỷ lệ theo tiêu chuẩn, theo kinh nghiệm
người cho vay, sẽ xác định khả năng chi trả của người vay.
QUALIFYING SHARE: Cổ phần có đủ tư cách. Sở hữu cổ phần chứng
khoán thường đủ để có tư cách là giám đốc một công ty phát hành.
QUALIFYING STOCK OPTION: Hợp đồng option chứng khoán có đủ
tiêu chuẩn. Đặc quyền thưởng cho một công nhân công ty, nó cho phép công nhân
được mua một số cổ phần của chứng khoán vốn với giá đặc biệt theo các điều kiện
được chấp nhận trong luật nhà nước. Theo luật thì:
1. Kế hoạch hợp đồng option này phải được cổ đông chấp nhận.
2. Không được chuyển nhượng.
3. Giá điểm (exercise price - giá thực hiện) phải thấp hơn giá
thị trường vào thời điểm hợp đồng option được phát hành.
4. Người được thưởng không sở hữu quá 5% số chứng khoán có quyền
bỏ phiếu hay 5% trị giá tất cả các loại chứng khoán hiện hành (10% nếu vốn cổ
đông dưới $1 triệu dollar - ở Hoa Kỳ).
Công nhân được thưởng không phải đóng thuế lợi tức vào thời điểm
được thưởng hay vào thời điểm thực hiện hợp đồng option. Nếu giá thị trường
xuống dưới giá option thì có thể phát hành hợp đồng option khác có giá điểm
thấp hơn. Mỗi công nhân giới hạn trong $100.000 trị giá chứng khoán bao gồm
trong hợp đồng option được thực hiện trong một năm theo lịch (calendar
year).
QUALIFYING UTILITY: Công ty tiện ích công cộng theo tiêu chuẩn
(ở Hoa Kỳ). Công ty tiện ích công cộng trong đó cổ đông có thể được hoãn thuế
khi tái đầu tư $750 cổ tức ($1.500 cho cặp vợ chồng cùng đăng ký) vào chứng
khoán công ty. Mãi đến cuối năm 1985 chỉ tính thuế khi bán chứng khoán. Kế
hoạch này được đạo luật Economic Recovery Tax Act of 1981 ban hành như là
phương tiện giúp cho các công ty tiện ích công cộng gia tăng vốn đầu tư. Hầu
hết các công ty có tư cách để lập kế hoạch này đều là các công ty về điện.
QUALITATIVE ANALYSIS: Phân tích định tính.
Tổng quát: phân tích để đánh giá các nhân tố quan trọng không thể
đo lường chính xác được.
Phân tích chứng khoán và tín dụng: phân tích liên quan đến các câu
hỏi về kinh nghiệm, đặc tính, năng lực tổng quát của ban quản trị, đạo đức công
nhân và tình trạng mối quan hệ lao động chứ không liên quan đến các dữ kiện tài
chánh thực tế của công ty.
QUALITATIVE MARKET RESEARCH: Nghiên cứu định tính thị trường.
Dùng phương pháp phỏng vấn người tiêu thụ và tập trung vào những nhóm để xác
định một sản phẩm đã biết có hấp dẫn thị trường không hay tại sao lại hấp dẫn
thị trường. Sự chính xác của các kết quả tùy thuộc vào tầm mức lại tính chất
của mẫu. Nghiên cứu định tính thường dùng để kiểm nghiệm các ý niệm về sản phẩm
mới.
QUALITY ADJUSTMENT: Điều chỉnh chất lượng. Trong hợp đồng futures
hàng hoá thì bất cứ hợp đồng nào cũng đều có ấn định khung cấp độ có thể chấp
nhận được của hàng hoá, cấp độ cơ bản (base grade) được thừa nhận khi tính giá
hợp đồng và điều chỉnh chất lượng khi tính giá thanh toán để giao theo các cấp
độ khác có thể chấp nhận được. Số giá thanh toán được điều chỉnh trong giao
dịch mua bán hợp đồng futures khi hàng hoá cung ứng khác với quy định trong
hợp đồng ban đầu.
QUALITY ALLOWANCE: Trợ cấp cho chất lượng. Xem Allowance.
QUALITY AUDIT: Kiểm tra chất lượng. Tiến trình chứng nhận chất
lượng sản phẩm .
QUALITY CIRCLE: Nhóm chất lượng.
Kỹ thuật quản lý công ty áp dụng đầu tiên tại Nhật. Các nhóm chất
lượng bao gồm các nhóm công nhân làm việc với nhau để xác định vị thế của vấn
đề, quản lý kiểm tra chất lượng, cải tiến năng suất.
QUALITY CONTROL: Kiểm soát chất lượng. Tiến trình bảo đảm rằng
sản phẩm làm ra phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng cao. Giám sát hàng hoá vào
nhiều thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất do người hay máy móc thực
hiện là một phần quan trọng trong tiến trình kiểm soát chất lượng.
QUALITY OF EARNINGS: Chất lượng lợi nhuận. Nhóm từ ngữ mô tả lợi
nhuận công ty có được do gia tăng số bán và kiểm soát giá phí nó khác với lợi
nhuận giả tạo do trị giá hàng kho tăng vì lạm phát hay do có các tài sản khác.
Trong thời kỳ lạm phát cao, chất lượng lợi nhuận có hướng giảm bởi vì phần lớn
lợi nhuận công ty bắt nguồn từ trị giá hàng kho tăng. Trong thời kỳ lạm phát
thấp, công ty đạt được số bán cao và giữ được giá phí thấp sẽ có chất lượng lợi
nhuận cao - một nhân tố thích hợp cho nhà đầu tư, những người sẵn sàng chi trả
cao để có lợi nhuận chất lượng cao.
QUANT: Nhà phân tích. Người có kỹ năng toán học và tin học chuyên
cung cấp dịch vụ hỗ trợ bằng số liệu và phân tích trong ngành chứng khoán.
Chủ đề R ( Chưa có )
Chủ đề S
SECOND-PREFERRED STOCK: Chứng khoán ưu đãi hạng nhì. Chứng
khoán ưu đãi dưới mức chứng khoán ưu đãi khác liên quan đến quyền ưu tiên được
cổ tức và tài sản khi thanh lý. Cổ phần ưu đãi hạng nhì thường được phát hành
kèm đặc tính khả hoán hay chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán warrant để thêm
phần hấp dẫn nhà đầu tư. Xem : Junior Security, Preferred Stock, Prior-
Preferred Stock, Subscription Warrant.
SECOND ROUND: Vòng nhì. Giai đoạn trung gian của tài trợ vốn
mạo hiểm venture capital - vốn đầu tư liều lĩnh tiếp theo sau tiền đầu tư gốc
( seed money, hay tiền đầu tư ban đầu start - up) và các giai đoạn vòng đầu
trước giai đoạn lưng chừng (mezzanine level), khi công ty đã đến điểm chín
mùi để thành một công ty tiếm quyền (mua đứt một công ty khác bằng tiền vay -
leveraged buyout - mua đứt có đòn bẩy tài chánh) bằng ban quản lý hay bằng
việc cung ứng đầu tiên cổ phần ra công chúng ( IPO ) - Initial Public Offering.
SECONDARY DISTRIBUTION: Phân phối cấp hai. Bán ra công chúng
số chứng khoán trái phiếu đã phát hành trước đây do các nhà đầu tư lớn thường
là các công ty, tổ chức hay những công ty được sát nhập đang giữ, nó khác với
chứng khoán trái phiếu mới phát hành hay phân phối đầu tiên, lúc này người bán
là công ty phát hành. Giống như cung ứng đầu tiên, việc cung ứng lần thứ nhì
cũng do Ngân Hàng Đầu Tư xử lý, hoặc là một mình hay cùng nhóm bao tiêu nghĩa
là họ mua của người bán với giá thoả thuận sau đó bán lại số chứng khoán trái
phiếu đó, thỉnh thoảng với sự giúp đỡ của nhóm bán, với giá cung ứng ra công
chúng cao hơn để kiếm lợi nhuận chênh lệch gọi là spread. Bởi vì việc cung ứng
phải đăng ký với nhà nước, nên nhà quản lý nhóm bao tiêu củng cố hay giữ giá thị
trường một cách hợp pháp bằng cách đặt mua ( đấu thầu ) cổ phần trong thị
trường tự do (thị trường mở rộng). Người mua chứng khoán cung ứng theo cách này
không phải trả hoa hồng vì tất cả giá phí do người bán chịu.
Nếu loại chứng khoán có liên quan này được liệt kê thì bảng tổng
hợp sẽ thông báo việc phát hành suốt ngày mua bán, mặc dù lúc đó việc cung ứng
chưa được thực hiện cho đến khi thị trường đóng cửa. Trong lịch sử phân phối
lần thứ hai cấp độ thật lớn có trường hợp cung ứng của Ford Foundation về
chứng khoán công ty Ford Motor năm l956( khoảng $658 triệu ) do 7 công ty xử
lý theo thoả hiệp liên kết quản lý và số bán cổ phần của Howard Hughes ($566
triệu) thông qua Merrill Lynch, Pierce, Fenner & Smith năm 1966. Một hình
thức tương tự với phân phối lần thứ 2 được gọi là cung ứng đặc biệt (special
offering), nó giới hạn số thành viên của NYSE và hoàn tất trong ngày mua bán.
Xem: Exchange Distribution, Registered Secondary Offering, Securities
and Exchange Commission Rules 144 and 237.
SECONDARY EXCHANGE MARKET(SEM) : Thị trường hối đoái cấp
hai(thứ cấp). Thị trường không chính thức của hối đoái trong quốc gia có hệ
thống tỷ giá hối đoái kép (dual - exchange - rate system). SEM là thị trường
hợp pháp nhưng có tỷ giá dành cho loại giao dịch không được ưu tiên, không
thuận lợi bằng tỷ giá hối đoái chính thức dành cho các giao dịch mua bán được
ưu đãi. Trong quốc gia đang phát triển tiền của công nhân từ nước ngoài gởi về
thường thường được chuyển đổi theo SEM.
SECONDARY LIABILITY: Nợ thứ cấp( cấp hai). Nợ hợp pháp phụ
thuộc, thí dụ nợ của người bối thự khi hối phiếu không được chi trả hay khi
người viết hối phiếu không trả được nợ. Xem Contingent Liability.
SECONDARY MARKET: Thị trường Cấp II.
l. Thị trường chứng khoán và thị trường ngoài danh mục nơi chứng
khoán được mua và bán tiếp theo sau lần phát hành đầu tiên(phát hành gốc) tức
là lần thực hiện ở Thị Trường Cấp I. Số tiền thu được ở Thị Trường cấp II thuộc
về người mua bán và nhà đầu tư chứ không thuộc về công ty đầu ty đầu tiên phát
hành chứng khoán trái phiếu.
2.Thị trường nơi mua bán các công cụ thị trường tiền tệ ngắn hạn
giữa các nhà đầu tư.
SECONDARY MORTGAGE MARKET: Thị Trường Thế Chấp Cấp II. Mua bán,
trao đổi số tiền vay có thế chấp đang hiện hành và chứng khoán trái phiếu có
thế chấp bảo đảm. Như thế người cho vay gốc (đầu tiên) có thể bán số cho vay
trong danh mục đầu tư của mình để có tiền mặt cho vay thêm. Tiền vay có thế
chấp của người cho vay được cơ quan nhà nước (ở Hoa Kỳ như Federal Home Loan
Morgage Corporation và Federal National Mortgage Association) và
các ngân hàng đầu tư mua. Các cơ quan và ngân hàng này đến lượt họ lập ra một
thế chấp chung để gói gọn thành chứng khoán có thế chấp bảo đảm sau đó bán cho
nhà đầu tư, nó được gọi là Chứng khoán qua trung gian bảo đảm (Pass- Through
Securities hay Chứng Chỉ Dự Phần (Partcipation certificates). Vì thế
Thị Trường Thế Chấp Cấp II bao gồm tất cả các hoạt động bên ngoài Thị Trường
Cấp I, nó đứng giữa người mua nhà và người cho vay có thế chấp đầu tiên.
SECONDARY OFFERING: Cung ứng cấp hai. Xem Secondary Distribution.
SECONDARY RESERVES: Số dự trữ cấp hai( thứ yếu). Tài sản đầu tư trong trái
phiếu ngắn hạn dễ mua bán thường là công phiếu ngắn hạn hay trái phiếu nhà nước
ngắn hạn. Số dự trữ theo luật định trong ngân hàng nhà nước không sinh lợi,
nhưng số dự trữ cấp hai là nguồn bổ sung để thanh toán (dễ, chuyển ra tiền
mặt). Tiền lãi của dự trữ này có thể dùng để điều chỉnh vị thế dự trữ của ngân
hàng. Nếu số cầu tiền vay thấp, ngân quỹ ký thác thường được đầu tư vào trái
phiếu ngắn hạn và dễ đổi ra tiền mặt. Số dự trữ cấp hai không được liệt kê
thành hạng mục trong bàn cân đối tài khoản riêng lẻ.
SECONDARY STOCKS: Chứng khoán cấp II. Dùng theo cách thông thường
để chỉ chứng khoán có số tư bản hoá thị trường nhỏ (market capitalization),
chất lượng kém, có nhiều rủi ro hơn chứng khoán cấp cao (blue chip) theo chỉ số
Dow Jones. Chứng khoán cấp II thường có hoạt động khác hơn chứng khoán cấp cao,
nó được theo dõi bằng chỉ số trị giá thị trường Amex (Amex Market Value Index),
chỉ số tổng hợp NASDAQ, các chỉ số được sử dụng rộng rãi như S&P. Chứng
khoán cấp II còn được gọi là second - tier stocks (chứng khoán lớp thứ hai) .
SECTOR: Khu vực (chứng khoán ) chuyên ngành. Một nhóm cá biệt
chứng khoán làm nền tảng cho một ngành. Nhà phân tích chứng khoán thường theo
dõi một khu vực cá biệt trong thị trường chứng khoán như chứng khoán ngành hàng
không hay hoá chất.
SECTOR FUND: Quỹ đầu tư theo khu vực chuyên ngành. Quỹ hỗ tương
đầu tư chuyên đầu tư vào một ngành.
SECULAR : Dài hạn thông thường. Dài hạn (10-50 năm hay lâu hơn),
khác với khung thời gian theo vụ mùa hay chu kỳ.
SECURED BOND: Trái phiếu có bảo đảm. Trái phiếu được bảo đảm bằng
thế chấp tài sản, công cụ nợ hay quyền giữ thế chấp. Tính chất xác thực của
chứng khoán phải được nói rõ trong giao kèo. Trái phiếu có bảo đảm khác với
trái phiếu không bảo đảm gọi là giấy nợ (debenture - giấy chứng nhận nợ) .
SECURED CREDIT: Tín dụng được bảo đảm. Xem Secured Loan.
SECURED CREDIT CARD: Thẻ tín dụng được bảo đảm. Thẻ tín dụng
ngân hàng được bảo đảm bằng tài khoản tiết kiệm. Nhà phát hành sẽ giữ thẻ tín
dụng tương đương với mức tín dụng của người có thẻ và được quyền dùng tài khoản
ký thác để trả hoá đơn tính tiền thẻ tín dụng nếu người có thẻ không thể chi
trả. Thẻ tín dụng có bảo đảm chỉ được phát hành cho những người có khả năng chi
trả dựa trên quá trình tín dụng của ông ta không có gì trục trặc.
SECURED CREDITOR: Chủ nợ được bảo đảm. Một bên có giữ thế chấp
hay có quyền đòi chi trả trên tài sản. Người cho vay có thế chấp được giữ một
quyền lợi an toàn trong thế chấp nơi cư trú của người vay. Ngân hàng nào có
quyền lợi an toàn trong tài sản của người vay được xem là chủ nợ được bảo đảm .
SECURED DEBT: Nợ có bảo đảm. Nợ được bảo đảm bằng thế chấp tài
sản hay vật thế chấp. Xem : Assign, Hypothecation .
SECURED LOAN: Tiền cho vay được bảo đảm. Tiền cho vay được bảo
đảm bằng việc chuyển nhượng quyền giữ tài sản và một quyền lợi an toàn trong
tài sản cá nhân hay tài sản thực. Người vay có thế chấp giao cho người cho vay
một thế chấp trong tài sản đã được tài trợ. Tiền cho vay kinh doanh có thể được
bảo đảm bằng tiền mặt, hàng kho. Tài khoản thu, trái phiếu dễ mua bán, và các
thế chấp có thể chấp nhận. Trong trường hợp người vay không thể chi trả theo
các điều khoản tín dụng ban đầu, người cho vay có thể được quyền hợp pháp đòi
chi trả và bán thế chấp. Ngược lại với tiền vay không bảo đảm, nó chỉ được bảo
đảm bằng lời hứa chi trả bằng giấy hứa trả nợ. Xem : Asset- Based Lendir. ,Finacing
Statement, Security Agreement, Side Collateral.
SECURITIES ANALYST: Nhà phân tích chứng khoán. Cá nhân thường
do công ty môi giới, ngân hàng hay tổ chức đầu tư thuê mướn, người này thực
hiện nghiên cứu đầu tư và khảo sát điều kiện tài chánh của công ty hay một nhóm
công ty trong một ngành và khảo sát bối cảnh các thị trường chứng khoán. Nhiều
nhà phân tích chuyên về một ngành độc nhất hay một khu vực và đề xuất mua, bán,
giữ lại đầu tư trong lãnh vực đó. Trong số các biểu thị tài chánh của công ty,
các nhà phân tích theo dõi chặt chẽ doanh số và phát triển lợi nhuận, cơ cấu
vốn, khuynh hướng của chứng khoán, tỷ lệ P/E (giá/lợi nhuận), số chi trả cổ
tức, lợi nhuận từ đầu tư vốn. Nhà phân tích chứng khoán đẩy mạnh việc phổ biến
tài chánh công ty bằng các cuộc hội thảo có hỗ trợ thông qua các hiệp hội địa
phương. Xem Forcasting, Fundamental Analysis.
SECURITIES LOAN: Cho vay chứng khoán.
1. Broker cho một người khác vay chứng khoán thường là để trang
trải ( bảo kê ) bán khống (short sale - bán chứng khoán vay mượn) của khách
hàng. Broker cho vay được bảo đảm bằng tiền thu được do việc bán chứng khoán
đó.
2. Theo ý nghĩa tổng quát, tiền cho vay được thế chấp bằng số
chứng khoán có tính thị trường (dễ mua bán) số vay này bao gồm số tiền khách
hàng vay của Broker- Dealers để mua hay giữ chứng khoán. Số tiền vay phải
theo luật lệ của nhà nước về tài khoản Margin (tài khoản vay tiền để mua chứng
khoán), cũng như số tiền cho vay của ngân hàng và của người cho vay khác phải
theo luật nhà nước. Số tiền do ngân hàng cho Brokers vay để bảo kê vị trí
khách hàng cũng được thế chấp bằng chứng khoán nhưng số tiền vay như thế được
gọi là tiền vay của Broker hay tiền vay theo lệnh gọi (call loans). Xem : Hypothecation,
SECURITlZATION: Trái phiếu hoá (chuyển ra trái phiếu). Chuyển
đổi tiền cho vay ngân hàng và tài sản khác ra trái phiếu dễ mua bán để bán cho
nhà đầu tư. Tổ chức tồn trữ ký thác hay nhà đầu tư ngoài ngân hàng có thể mua
loại trái phiếu này. ở mức độ rộng hơn, tài trợ cho công ty bằng giấy nợ có lãi
suất thả nổi và chứng từ nợ thương mại Châu Âu thay thế tiền vay của ngân hàng
như là phương tiện cho vay, là một hình thức trái phiếu hóa. Bằng cách hàng
phiếu hoá tiền cho vay ngân hàng và tài khoản thu tín dụng, tổ chức tài chánh
thay thế tài sản ngân hàng trong bảng cân đối tài khoản nếu hội đủ một số điều
kiện nào đó - làm tăng tỷ lệ vốn và lập ra tiền cho vay mới bằng số tiền thu
được do bán trái phiếu cho nhà đầu tư. Tiến trình này nối kết có hiệu quả thị trường
tín dụng (thị trường thế chấp trong đó người cho vay lập ra tiền cho vay mới)
và thị trường vốn bởi vì tài khoản thu của ngân hàng gom lại thành trái phiếu
được bảo đảm bằng tập hợp các thế chấp, tiền vay mua ô tô, tài khoản thu của
thẻ tín dụng, cho thuê, và các loại nợ tín dụng khác khi ngân hàng mong nhà đầu
tư với tư cách người giữ nợ sau cùng thì ngân hàng có khuynh hướng nghiêng về
hoạt động với tư cách người bán tài sản hơn hơn là người cho vay theo danh mục
đầu tư (nghĩa là tất cả tiền cho vay của họ đều nằm trong danh mục đầu tư của
riêng họ). Trái phiếu hoá (chứng khoán hoá) cũng định nghĩa lại ý nghĩa chất
lượng tài sản về phương diện ngân hàng, tiêu chuẩn bảo kê tiền vay vì người cho
vay sẽ xem chất lượng tiền cho vay trong ý nghĩa khả năng dễ mua bán của nó
trong thị trường vốn chứ không phải theo khả năng có thể chi trả lại của người
vay. Với mục đích báo cáo theo luật định, tiền cho vay được chuyển sang một
loại trái phiếu và được bán như trái phiếu có tài sản bảo đảm thì có đủ tiêu
chuẩn để xem đó là thương vụ bán tài sản. Người bán không còn chịu rủi ro thua
lỗ từ số tài sản đã chuyển đổi và không phải chịu trách nhiệm với người mua vì
người vay bị vỡ nợ hay có sự thay đổi trị giá thị trường của trái phiếu đã bán.
Sự chuyển đổi tài sản trong đó người mua có nguồn hỗ trợ (recourse) dựa vào tổ
chức bên bán thì được xem là số vay mượn hay tài trợ được tài sản bảo đảm.
SECURITY: Bảo đảm thế chấp - Chứng khoán (cổ phần thường, ưu
đãi, trái phiếu). Tài Chánh : vật thế chấp do người nợ giao cho người cho vay
để đảm bảo số nợ, nó được gọi là thế chấp bảo đảm Collateral Security.
Thí dụ, vật bảo đảm cho số tiền vay có thế chấp là bất động sản đang được mua
bằng số tiền vay. Nếu không trả được nợ, người cho vay có thể giữ bất động sản
bảo đảm đó và bán đi. Cá nhân bảo đảm (personal security) ám chỉ một người
hay một công ty bảo đảm cho số nợ cam kết đầu tiên của một người khác. Đầu tư :
công cụ cho biết có một vị thế sở hữu trong công ty (chứng khoán ), một chủ nợ
có liên hệ với một công ty hay một bộ phận nhà nước (trái phiếu ), hay có quyền
về sở hữu trong các công cụ tiêu biểu bằng hợp đồng option, quyền đăng ký mua,
chứng chỉ đặc quyền đăng ký mua.
SECURITY AGREEMENT: Thoả thuận về sự an toàn. Chứng từ cho
người cho vay có một quyền lợi an toàn trên số tài sản được thế chấp. Thoả
thuận này do người vay ký, nó cho biết đầy đủ chi tiết về tài sản thế chấp và
địa điểm để người cho vay có thể nhận diện nó và người vay ký chuyển nhượng cho
người cho vay quyền được bán hay phát mãi tài sản thế chấp nếu người vay không
thể trả nợ. Thoả thuận an toàn có thể bao gồm giao kèo cho vay để điều hành
việc ứng trước ngân quỹ và có một thời biểu chi trả lại vốn và lãi hoặc yêu cầu
người vay phải bảo hiểm tài sản thế chấp. Thỏa thuận an toàn có thể bao gồm
quyền giữ thế chấp nhưng không sở hữu đối với tài sản vô hình như khoản thu của
tài khoản hay quyền giữ thế chấp có quyền sở hữu (possessory lien ) trong đó
người cho vay giữ tài sản thế chấp thí dụ như chứng chỉ chứng khoán cho đến khi
tiền cho vay được trả đầy đủ. Trong vài loại tiền vay, thoả thuận an toàn cũng
là hồ sơ tài trợ để nạp cho cơ quan có thẩm quyền nếu như có chữ ký của hai
bên, người vay và người cho vay.
SECURITY INTEREST: Quyền lợi an toàn. Quyền đòi chi trả đối
với tài sản được người vay thế chấp để bảo đảm cho số chi trả món nợ. Quyền lợi
của người cho vay được gọi là quyền giữ thế chấp, nó gắn liền với tài sản của
người vay và bao gồm 2 quyền : quyền tịch biên và quyền ưu tiên hàng đầu. Người
cho vay đệ trình hồ sơ tài trợ, thường giống như chứng từ thoả thuận an toàn sẽ
được cơ quan thẩm quyền thông báo cho các chủ nợ khác biết. Tiến trình này được
gọi là hoàn thiện quyền giữ thế chấp, thông thường được thực hiện trong loại
tiền vay thương mại có quyền giữ thế chấp nghĩa là có quyền hợp lệ hơn các chủ
nợ khác và hơn bên thứ ba. Xem Perfected Lien .
SECURITY MARKET LINE: Giới tuyến an toàn thị trường. Mối liên
hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận theo quy định trong đầu tư và các rủi ro thông thường
của chứng khoán cùng loại (systematic risk trong đầu tư đó.
SECURITY RATINGS: Đánh giá chứng khoán. Ước tính về rủi ro tín
dụng và đầu tư của việc phát hành chứng khoán do các cơ quan ước tính thương
mại thực hiện.
SEED MONEY: Tiền gốc. Số đóng góp đầu tiên của nhà tư bản mạo
hiểm vào số tài chánh hay vốn theo yêu cầu để bắt đầu kinh doanh (start -up
business). Số tiền này thường dưới hình thức vay nhưng thường được xem là
không quan trọng hay dưới hình thức đầu tư bằng trái phiếu khả hoán hay chứng
khoán ưu đãi. Số tiền gốc làm căn bản cho việc tư bản hoá thêm (đầu tư thêm
vốn) nhằm điều chỉnh sự phát triển được ăn khớp. Xem : Mezzanine Level,
SEEK A MARKET: Tìm kiếm thị trường. Tìm người mua (nếu là người
bán) hay tìm người bán chứng khoán (nếu là người mua).
SEGMENTATION: Sự phân thành từng mảng. Phân chia tập hợp thế
chấp thành các nhóm có lãi suất và các đặc tính chi trả giống nhau như cam kết
nợ có thế chấp được bảo đảm, tiền cho vay của ngân hàng được trái phiếu hoá hay
tài sản ngân hàng được chuyển thành trái phiếu dễ mua bán để bán trên thị
trường cấp hai. Điều này làm nâng cao trị giá trái phiếu đối với nhà đầu tư khi
trái phiếu được bán để nhà đầu tư có nhiều cơ hội lựa chọn hơn loại chứng chỉ
qua trung gian bảo đảm bằng thế chấp
SELLING, GENERAL, AND ADMINISTRATIVE (SG&A) EXPENSES:
Chi phí bán, tổng quát và quản lý. Nhóm chi phí báo cáo trong bản báo cáo lời
lỗ của công ty giữa giá phí hàng bán (cost of goods sold) và khấu trừ lợi tức
(income deduction). Chi phí này bao gồm các mục như : lương và hoa hồng cho
nhân viên bán hàng, quảng cáo và cổ động, du lịch và giải trí, lương và chi phí
khối văn phòng, lương ban điều hành . Chi phí SG&A không bao gồm các mục
như tiền lãi hay khấu trừ dần tài sản vô hình, những phần này được liệt kê
trong phần khấu trừ lợi tức. Xem Operating Profit (or Loss).
SELLING GROUP: Nhóm bán. Nhóm người mua bán (dealers) do viên
chức quản lý (giám đốc) nhóm bao tiêu chỉ định, hoạt động như một bộ phận hay
nhân viên làm việc cho các nhà bao tiêu khác để bán chứng khoán mới phát hành
hay phát hành lần thứ hai ra công chúng. Nhóm bán thông thường bao gồm các
thành viên của nhóm bao tiêu nhưng khác nhau về tầm vóc số người và mức độ phát
hành, đôi khi nhóm bán bao gồm hàng trăm Dealers . Nhóm bán làm việc theo chỉ
đạo của thoả thuận nhóm bán còn gọi là thoả thuận của Dealer được chọn lựa (selected
dealer agreement. Thoả thuận công bố các mục và mối quan hệ, thiết lập hoa
hồng thường gọi là hoa hồng cho nhóm bán - selling concession - giảm giá bán
cho nhóm bán và thời hạn hoạt động của nhóm, thường là 30 ngày. Nhóm bán có thể
hay không thể bị buộc phải mua cổ phần không bán được.
SELLING OFF: Bán tống bán tháo. Bán chứng khoán hay hàng hoá vì
áp lực phải tránh giá càng giảm xuống nữa. Nhà phân tích kỹ thuật gọi đó là
sell-off bán tống bán tháo . Xem Dumping.
SELLING ON THE GOOD NEWS: Bán theo thời điểm có tin tốt. Bán
chứng khoán ngay sau khi có thông báo tin tức lạc quan về việc phát triển. Hầu
hết các nhà đầu tư vui mừng vì có tin sản phẩm mới được thành công hay có lợi
nhuận cao, họ sẽ mua chứng khoán vì nghĩ rằng nó sẽ lên cao hơn, do đó làm cho
giá chứng khoán tăng. Một vài người nào đó bán chứng khoán theo thời điểm có
tin tốt tin tưởng rằng chứng khoán sẽ lên đến giá tột đỉnh khi người ta được
khích lệ vì kinh tế phát triển nên sẵn sàng mua chứng khoán. Do đó, tốt hơn hết
là bán ngay vào thời điểm này hơn là chờ có thêm tin tốt hay giữ chứng khoán,
vì có thể thông báo kế tiếp sẽ là thông báo đầy thất vọng. So sánh với Buying
On The Bad News (mua theo thời điểm có tin xấu).
SELLING SHORT: Bán khống. Bán hợp đồng futures chứng khoán hay
hàng hoá mà bản thân người bán không có chứng khoán, hàng hoá. Kỹ thuật này
dùng để: 1. Kiếm lợi nhuận khi đoán giá sẽ hạ. 2. Bảo vệ lợi nhuận trong vị thế
mua xem (Selling Short Against The Box). Nhà đầu tư mượn chứng chỉ chứng khoán
để giao vào thời điểm bán khống. Nếu sau đó người bán có thể mua loại chứng
khoán đó với giá thấp hơn thì người bán được lợi nhuận, tuy nhiên nếu giá tăng
người bán sẽ lỗ. Hàng hoá được bán khống có nghĩa là người bán hứa sẽ giao
hàng hoá theo giá đã ấn định vào một thời điểm trong tương lai. Hầu hết hàng
hoá bán khống đều có bảo kê trước khi giao. Thí dụ về việc bán khống chứng
khoán: Nhà đầu tư tiên đoán giá cổ phần công ty XYZ sẽ giảm, ông ta chỉ thị cho
broker của ông ta bán khống 100 cổ phần XYZ khi đang có giá $50/cổ phần. Sau
đó broker cho nhà đầu tư vay 100 cổ phần XYZ bằng số chứng khoán tồn kho của
riêng ông ta hoặc cổ phần trong tài khoản Margin của chủ hàng khác hoặc cổ
phần mượn của broker khác. Các cổ phần này dùng để thanh lý với broker mua
trong vòng 5 ngày của giao dịch bán khống, và tiền thu được sẽ đảm bảo cho số
tiền vay. Bây giờ nhà đầu tư ở vào vị thế gọi là vị thế bán (short position)
nghĩa là nhà đầu tư vẫn không sở hữu 100 cổ phần XYZ và lúc nào đó phải mua cổ
phần trả lại cho broker đã cho mượn. Nếu giá thị trường cổ phần XYZ rớt xuống
còn $40/cổ phần, nhà đầu tư có thể mua 100 cổ phần với giá $4.000 trả lại cho
broker đã cho mượn như thế đã trang trải được việc bán và được lợi nhuận
$1.000 hay $10/cổ phần. ở Hoa Kỳ, luật T của Federal Reserve Board quy định
luật lệ về việc bán khống. Xem : Lending at a Rate, Short Sale Rule.
SELLING SHORT AGAINST THE BOX: Bán khống dựa trên hộp an toàn.
Bán khống ,chứng khoán mà người bán thực sự có chứng khoán nhưng được giữ trong
hầm an toàn (safe keeping) gọi là Box trong hầm của Phố Wall .
SETTLEMENT DATE: Thời điểm thanh lý. Thời điểm lệnh thực hiện
phải được thanh lý hoặc là người mua chi trả chứng khoán bằng tiền mặt, hoặc là
người bán giao chứng khoán và nhận tiền bán chứng khoán này. Trong cách cung
ứng thông thường chứng khoán và trái phiếu, thời điểm thanh lý là 5 ngày hành
chánh sau khi việc mua bán đã được thực hiện . Đối với hợp đồng option có liệt
kê và chứng khoán nhà nước, việc thanh lý được quy định là ngày hành chánh kế
tiếp. Xem : Seller's Option .
SETTLEMENT OPTION : Lựa chọn thanh lý.
1. Thị trường hối đoái: hợp đồng trong đó người bán có lựa chọn để
thanh lý một hợp đồng tương lai (forward contract vào bất cứ thời điểm nào
trong một khoảng thời gian ấn định .
2. Chứng khoán, trái phiếu : sự lựa chọn của người bán nhằm cung
cấp trái phiếu, chứng khoán vào bất cứ lúc nào từ 5 ngày sau thời điểm giao
dịch (theo cách thanh lý thông thường của công ty đến trễ nhất là 60 ngày sau
thời điểm giao dịch .
SETTLEMENT PRICE: Giá thanh toán. Trong hợp đồng futures, con
số được xác định bằng khung giá kết thúc và được dùng để tính lời, lỗ mua bán .
Giá thanh toán dùng để xác định lời lỗ lệnh gọi margin (lệnh yêu cầu đóng thêm
tiền vào tài khoản vay tiền để mua chứng khoán, giá hoá đơn hàng hoá cung ứng.
Ngoài ra, đây là giá một công cụ tài chánh làm cơ sở cho hợp đồng option khi
hợp đồng được thi hành giá điểm, giá thực thi.
SETTLOR : Người tặng, uỷ thác. Người lập ra uỷ thác giữa những
người còn sống (Inter Vivos Trust) khác với uỷ thác theo di chúc (testamentary
Trust - uỷ thác chỉ có hiệu lực khi người uỷ thác mất). Người biếu tặng (người
uỷ thác) còn được gọi là Donor, G rantor,
SEVERALLY BUT NOT JOINTLY: Riêng rẽ, không liên đới, phần nào
ra phần đó. Hình thức thoả thuận dùng để thiết lập trách nhiệm về việc bán một
phần chứng khoán được bao tiêu . Thàn h viên nhóm bao tiêu đồng ý mua một phần
chứng khoán phát hành (riêng ra) nhưng không đồng ý chịu trách nhiệm pháp lý
chung (jointly) đối với các cổ phần không được các thành viên khác của nhóm
bao tiêu bán. Một hình thức ít thông dụng hơn về thoả thuận bao tiêu được gọi
là thoả hiệp riêng rẽ và chịu trách nhiệm chung, thành viên nhóm bao tiêu không
những đồng ý bán số cổ phần đã phân bổ, cho họ mà còn chịu trách nhiệm về số cổ
phần không được số thành viên còn lại bán
Chủ đề T
T CALL: Lệnh gọi đóng thêm tiền hay chứng khoán. Xem Margin Call.
TAIL: Khoảng cách thời gian, chênh lệch, đuôi.
Bảo hiểm: thời khoảng giữa lúc nhận lợi tức phí bảo hiểm và chi
trả theo quyền đòi chi trả. Thí dụ, công ty tái bảo hiểm có thời khoảng từ lúc
nhận phí bảo hiểm đến lúc phải trả bảo hiểm (tail) dài hơn khi so sánh với công
ty bảo hiểm tai nạn.
Đấu giá trái phiếu kho bạc : chênh lệch giá giữa giá đặt mua có
cạnh tranh thấp nhất (lowest competitive bid) được công khố Hoa Kỳ chấp nhận
đối với trái phiếu kho bạc ngắn, trung và dài hạn với giá đặt mua trung bình
của tất cả công phiếu cung ứng, để mua các công phiếu như thế. Xem Treasuries.
Bao tiêu: số thập phân đặt phía sau số tròn dollar của giá đặt
mua do một nhà bao tiêu tương lai trong đấu thầu có cạnh tranh đặt bao tiêu.
Thí dụ, trong giá đặt mua là $97,3347 của một loại trái phiếu phát hành nào đó,
thì số đuôi thập phân là 0,3347.
TAILGATING: Đi cửa hậu - Ăn có.
Một hoạt động không đạo đức của một broker, sau khi khách hàng đã
đặt lệnh mua hay bán một chứng khoán nào đó thì broker cũng đặt một lệnh cùng
một loại chứng khoán như thế cho tài khoản của riêng mình. Broker hy vọng kiếm
được lợi nhuận hoặc là nhờ các thông tin mà khách hàng đã biết hay đoán biết,
hoặc là nhờ việc mua của khách hàng với số lượng đủ để tạo áp lực trên giá
chứng khoán.
TAKE: Lợi nhuận, tiền xổ số, tiền hối lộ, tịch thu, chấp nhận.
Tổng quát:
1. Lợi nhuận hiện thực (nhận được) trong một vụ giao dịch.
2. Tổng số thu của công ty xổ số hay đánh bài.
3. Bắt đầu hối lộ, như trong câu “đang hối lộ” (being on the
take).
Luật pháp: tịch thu tài sản. Khi con nợ không thể trả nợ có thế
chấp bảo đảm thì người cho vay sẽ tịch thu vật thế chấp này.
Chứng khoán: chấp nhận giá cung ứng trong một vụ giao dịch giữa
brokers và dealers (người mua bán cho chính mình).
TAKE A BATH: Đi tắm - Thua sạch sẽ.
Chịu thua lỗ nặng trong một vụ đầu cơ hay đầu tư như trong câu
"tôi đã thua sạch sẽ số chứng khoán công ty XYZ stock...).
TAKE A FLIER: Đầu cơ, có tham vọng kiếm lời, mạo hiểm.
Đầu cơ, có nghĩa là mua chứng khoán với ý thức là vụ đầu tư này có
rất nhiều rủi ro.
TAKE A POSITION: Giữa một vị thế.
1. Mua chứng khoán trong công ty với ý định giữ một thời gian dài
hoặc nếu có thể chiếm quyền kiểm soát công ty. Một người thụ đắc chiếm vị thế
có từ 5% trở lên số chứng khoán đang lưu hành của công ty phải trình bản thông
tin đến nhà nước cũng như việc mua bán với công ty bị tiếp quản đó.
2. Từ ngữ được sử dụng khi broker/dealer lưu giữ chứng khoán,
trái phiếu trong kho, vì thế họ có thể ở vị thế mua hay bán (long or short).
Xem Long Position Short Position.
TAKE DELIVERY: Nhận số giao.
1. Kết thúc một giao dịch chứng khoán vào thời điểm thanh toán.
Người mua nhận phần giao theo cách thanh toán thông thường, nghĩa là trong
vòng 5 ngày theo thời điểm giao dịch mua bán.
2. Hành động thanh lý một giao dịch mua bán hợp đồng Futures bằng
cách nhận số hàng hoá cơ sở. Nhà mua bán ít khi thanh lý hợp đồng Futures,
thay vào đó họ bán hợp đồng trước khi đáo hạn.
TAKE- OR- PAY CONTRACT: Hợp đồng nhận trực tiếp hay trả lại.
Thoả thuận giữa người mua và người bán cam kết rằng người mua trả
một số tiền tối thiểu để mua sản phẩm hay dịch vụ chưa được giao.
Loại hợp đồng này thường được sử dụng trong ngành tiện ích công
cộng để hỗ trợ trái phiếu tài trợ cho các nhà máy điện mới. Hợp đồng này có
điều kiện là người mua điện sau này sẽ nhận lượng điện từ nhà phát hành trái
phiếu, nếu công trình không hoàn tất sẽ trả lại cho trái chủ số tiền họ đã đầu
tư. Hợp đồng nhận hay trả là cách thông thường nhất để bảo vệ trái chủ.
TAKE-OUT COMMITMENT: Cam kết mua rút ra trong tương lai (mua
tiền vay ngắn hạn).
Thoả thuận giữa ngân hàng thế chấp và nhà đầu tư dài hạn, theo đó
nhà đầu tư đồng ý mua tiền vay có thế chấp vào thời điểm ấn định trong tương
lai. Nhà đầu tư được gọi là take-out lender, tiêu biểu như công ty bảo hiểm
hay tổ chức tài chánh.
Xem : Take-out Lender, Take-out Loan.
TAKE-OUT LENDER: Người cho vay dài hạn mua tiền vay ngắn hạn có
thế chấp.
Tổ chức tài chánh cung cấp tiền cho vay có thế chấp dài hạn dựa
trên tài sản thực, dùng để thay thế số tài trợ chuyển tiếp ngắn hạn, hoặc tiền
cho vay xây dựng của đơn vị tiết kiệm và cho vay, ngân hàng hay ngân hàng thế
chấp.
Tổ chức cấp tiền cho vay dài hạn hay tài trợ thường xuyên thường
là công ty bảo hiểm hay nhà đầu tư thuộc tổ chức sẵn sàng đầu tư dài hạn trong
tài sản sinh lợi hiện thực bằng số tư bản kiếm được từ số bán cuối cùng của tài
sản, ngoài ra còn có lượng tiền mặt từ số tiền chi trả thuê mướn của người thuê
tài sản.
TAKE OUT LOAN: Tiền cho vay dài hạn lấy lần lần.
Tài trợ dài hạn thường được hoạch định như tiền vay có thế chấp
chi trả dần dần và cố định cho dự án xây dựng nhà cửa, phát triển văn phòng
hoặc là được kết hợp sử dụng tài sản có sinh lãi. Hình thức mới gần đây là tiền
vay có thế chấp lãi 0, trong đó tiền lãi được trả ngay một kỳ hay được trả dồn
một lần (balloon payment) khi đáo hạn.
TAKE THE OFFER: Chấp nhận giá đặt bán.
Cách diễn tả người mua sẵn sàng chấp nhận giá đặt bán của người
bán đang báo giá ngược lại với Hit the Bid (chấp nhận giá đặt mua).
TAKEDOWN: Phần chia, giá có hạ (có khấu trừ).
1. Phần chia chứng khoán theo tỷ lệ cho ngân hàng đầu tư có dự
phần khi phát hành lần đầu tiên hay lần thứ hai các chứng khoán.
2. Giá của chứng khoán được phân bố cho thành viên nhóm bao tiêu,
đặc biệt là trong phát hành trái phiếu đô thị. Xem Underwrite.
TAKEOUT: Rút tiền, thay thế ngắn hạn bằng dài hạn.
Tài chánh bất động sản: tiền vay có thế chấp dài hạn dùng để chi
trả cho tiền vay xây dựng ngắn hạn (Interim loan). Xem Standby Commitment.
Chứng khoán: rút số tiền mặt từ tài khoản công ty môi giới, sau
một vụ mùa hay bán phát sinh ra một số cân đối dư thuần (net credit balance-kết
số dư tín dụng thuần).
TAKEOVER: Giành quyền kiểm soát, tiếm quyền.
Thay đổi quyền kiểm soát lợi tức của một công ty. Việc giành quyền
kiểm soát có thể là một thụ đắc thân thiện hay một đấu thầu không thiện ý (hay
đặt giá mua) một công ty đang là mục tiêu để tiếm quyền (target company) và
có thể phải đối đầu với kỹ thuật chống cá mập (sharp repellent-mùi hôi chống
cá mập). Một hành động tiếm quyền có ác ý (nhằm mục tiêu thay thế ban điều hành
hiện tại) thường được cố thực hiện bằng cách đưa ra giá đệm (tender offer-đưa
ra giá mềm-giá mua cao hơn giá thị trường). Các phương thức khác có thể là các
đề xuất sát nhập tự nguyện các uỷ viên ban quản trị (directors), gom góp
(tích luỹ) dần dần các cổ phần trong thị trường tự do hay tìm cho được những
quyền uỷ nhiệm (proxy rights) để thiết lập một ban quản trị mới.
TAKEOVER ARBITRAGE: Sách lược song hành tiếm quyền. Xem Risk Arbitrage.
Taking delivery : Nhận cung ứng.
1. Tổng quát: chấp nhận nhận hàng hoá từ phương tiện chuyên chở
thông thường hay phương tiện vận chuyển bằng tàu, thông thường lập chứng từ
bằng cách ký vào vận đơn hay các giấy biên nhận khác.
2. Hàng hoá: chấp nhận cung ứng hàng hoá cụ thể theo hợp đồng futures
(spot market-thị trường trả ngay bằng tiền mặt). Các quy định về giao hàng
(cung ứng) như tầm mức của hợp đồng và số lượng hàng hoá cần thiết, được thiết
lập theo thị trường nơi hàng hoá mua bán.
3. Chứng khoán: chấp nhận nhận chứng chỉ chứng khoán hay trái phiếu
mới mua gần đây hay mới chuyển từ tài khoản khác tới.
TALON: Phần chia còn lại.
Một hình thức được cổ đông áp dụng cho phiếu lãi (coupon) thuộc
người mang (bearer bond coupons) khi một nguồn cùng đang có lại bị cạn.
TAN: Giấy nợ trả trước thuế. Xem : Tax Anticipation Note.
TANDEM LOAN: Tiền vay được bao cấp.
Chương trình tiền vay có thế chấp được trợ cấp (bao cấp) trong đó
nhà nước mua tiền vay có thế chấp theo giá cao hơn giá thị trường công bằng hợp
lý, và bán lại cho một cơ quan nhà nước. Chương trình nhằm trợ giúp tài chánh
cho nhà xây dựng phát triển của dự án xây dựng chung cư không vì mục đích kiếm
lợi. Nhà nước sẽ trả phần chênh lệch-giữa giá mua và giá bán-sử dụng việc
đánh giá tín dụng để đảm bảo cho phần khấu trừ (chênh lệch) mà các cơ quan xây
dựng chung cư không đủ sức gánh vác và đổi lại họ sẽ chấp nhận một số thua lỗ
(nếu có trong giao dịch này).
TANGIBLE ASSET: Tài sản hữu hình.
Bất cứ tài sản nào không hội đủ điều kiện của định nghĩa tài sản
vô hình (intangible asset) là loại quyền không cụ thể đối với những thứ
được xem là tiêu biểu cho một quyền lợi trên thị trường như nhãn hiệu cầu
chứng, bản quyền. Vì thế tài sản hữu hình rõ ràng là những thứ tồn tại cụ thể
như tiền mặt, bất động sản, máy móc. Tuy nhiên trong kế toán, các tài sản như
tài khoản thu được xem là tài sản hữu hình mặc dù nó không giống tính cách cụ
thể hơn gì môn bài hay hợp đồng cho thuê, cả hai loại này được xem như tài sản
vô hình. Nói tóm lại, nếu một tài sản có một hình thức cụ thể thì nó là hữu
hình nếu không thì phải tham khảo bản danh sách mà các nhà kế toán đã quyết
định cái nào là tài sản vô hình.
TANGIBLE COST: Giá phí hữu hình- Giá phí thực tế.
Từ ngữ dùng trong lãnh vực khoan dầu và gas có nghĩa là giá phí
của những hạng mục có thể sử dụng qua một thời gian như: các túi dầu (casings),
các thiết bị lắp ráp tốt, đất đai, bể chứa, nó khác với giá phí vô hình như
khoan dầu, thử nghiệm và chi phí địa chất. Trong thoả thuận phân chia thành
viên góp vốn trách nhiệm hữu hạn (limited partnership) được mọi người sử
dụng thì giá phí hữu hình do giám đốc thành viên gánh vác còn giá phí vô hình
thì do thành viên chịu, thường thường được thực hiện nhằm mục đích giảm thuế.
Tuy nhiên trong trường hợp giếng dầu cạn, tất cả trở thành giá phí vô hình. Xem
Intangible Cost.
TANGIBLE NET WORTH: Trị giá thuần hữu hình.
Tổng số tài sản trừ đi tài sản vô hình và tổng số nợ, nó còn được
gọi là tài sản hữu hình thuần (net tangble asset). Tài sản vô hình bao gồm
các lợi ích không cụ thể như danh tiếng, bản quyền, quyền sao chép, và nhãn
hiệu cầu chứng.
TAP STOCK: Trái phiếu viền vàng (cấp cao) dưới mức đăng ký mua.
Trái phiếu này được bán trong thị trường mở rộng, nó có thể ngắn
hạn (short taps) hay dài hạn (long taps). Nó còn được gọi là undersubscripbed
gilts.
TAPE: Băng truyền thông tin.
1. Dịch vụ báo cáo giá cả và mức độ các vụ giao dịch trên các thị
trường chính. Nó còn được gọi là băng truyền thông tổng hợp (composite tape)
hay ticker tape (băng điện báo) (bởi vì âm thanh phát ra khi máy in vào băng trước
khi xử lý tính toán).
2. Dịch vụ truyền thông của Dow Jones và mạng điện thoại điện toán
khác, thường được gọi là Broad Tape.
Xem Consolidate Tape.
TARGET BALANCE: Số cân đối có mục đích. Số cân đối đạt tiêu
chuẩn để được miễn lệ phí.
Số cân đối mong muốn trong tài khoản ký thác để có đủ các tiêu
chuẩn tối thiểu đạt được lợi nhuận, hay hoa lợi huề vốn (break-even yield). Có
nhiều loại công thức để định giá tài khoản ký thác có khả năng trang trải phí
dịch vụ. Nếu tài khoản chi phiếu được định giá riêng ra khỏi các tài khoản ký
thác khác, thì ngân hàng có thể khẳng định rằng khách hàng nào giữ được số cân
đối tối thiểu trong tài khoản thường xuyên thì có đủ điều kiện để miễn lệ phí
viết chi phiếu. Ngân hàng cũng có thể miễn phí dịch vụ cho khách hàng nào có số
cân đối tài khoản tiết kiệm cao. Thí dụ như chứng chỉ thị trường tiền tệ ngắn
hạn, kết hợp với các tài sản được lưu giữ ký thác, số cân đối bù đắp do một
công ty giữ có giá trị cao hơn mức ấn định.
TARGET COMPANY: Công ty mục tiêu của sự tiếp quản.
Công ty được chọn là mục tiêu hấp dẫn để tiếp thu. Người thụ đắc
(người tiếp quản) trong tương lai có thể mua hơn 5% chứng khoán của công ty sẽ
bị tiếp quản mà không thông báo ra công chúng, nhưng họ phải báo cáo tất cả các
vụ giao dịch mua bán và cung cấp các thông tin khác cho nhà nước, cho thị
trường nơi công ty bị tiếp quản có liệt kê, và cho chính công ty mục tiêu tiếp
quản một khi đã thụ đắc hơn 5%. Xem Stockhold Purchase, Schedule 13D, Sleeping
Beauty, Tender Offer, William Act.
TARGET PRICE: Giá để tiếp quản; giá có lời.
Tài chánh: giá theo đó nhà tiếp quản (acquirer-người thụ đắc)
nhắm vào để mua một công ty trong hoạt động tiếm quyền (takeover).
Hợp đồng options: giá của chứng khoán cơ sở mà sau đó một hợp
đồng option sẽ trở nên có lợi cho người mua nó. Thí dụ, người nào đó mua một
hợp đồng call option của công ty XYZ, giá điểm $50 (XYZ call 50) với phí mua
option là $200 có thể được giá có lợi (giá đạt được mục tiêu kiếm lời-target
price) là $52, sau giá này người ta có thể bù lại phí mua option (premium)
đã trả cho người bán và hợp đồng call option sẽ có lời khi thực hiện.
Chứng khoán: giá mà nhà đầu tư hy vọng chứng khoán mà ông ta vừa
mới mua sẽ tăng lên trong một thời khoảng ấn định. Nhà đầu tư có thể mua chứng
khoán công ty XYZ là $20 thì giá có lời (target price) có thể là $40 trong
vòng một năm.
TARGET RATE: Tỷ lệ có mục đích.
1. Tỷ lệ do uỷ ban tài sản- nợ của ngân hàng thiết lập, là mục
tiêu mong muốn để tái định giá số ký thác hay tiền cho vay đang đáo hạn.
2. Tỷ lệ lợi nhuận nội tại còn được gọi là tỷ lệ rào cản (hurdle
rate- tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu) trong việc lập ngân quỹ vốn.
TARIFF: Quan thuế biểu, thuế biểu.
1. Thuế nhà nước đánh trên xuất khẩu và nhập khẩu, thường là để
tăng doanh thu (gọi là quan thuế biểu doanh thu- revenue tariff), hay để bảo
vệ các công ty nội địa chống lại sự cạnh tranh nhập khẩu (gọi là hàng rào quan
thuế biểu- protective tariff- quan thuế biểu bảo vệ). Quan thuế biểu cũng có
thể được thiết lập để điều chỉnh lại sự mất cân đối chi trả. Tiền thu được bằng
quan thuế biểu được gọi là duty hay customs duty (thuế hải quan).
2. Biểu thuế hay biểu phí thường dùng cho hàng hoá vận chuyển.
TAX ABATEMENT: Giảm thuế.
Chánh quyền đô thị hay khu vực giảm thuế bất động sản tính theo trị
giá (ad valorem) lý do là vì vùng đó đang ở trong tình trạng đặc biệt như bị
thiên tai hay vì lý do khác.
TAX AND LOAN ACCOUNT: Tài khoản thuế và cho vay (ở Hoa Kỳ).
Tài khoản trong tổ chức ký thác khu vực tư nhân, dưới danh nghĩa
của ngân hàng dự trữ liên bang cùng với tư cách là cơ quan tài chánh của Hoa
Kỳ, phục vụ như một kho chứa tiền mặt lưu động sẵn sàng cho ngân khố Hoa Kỳ. Số
thuế lợi tức thu được, số đóng góp của người chủ vào quỹ bảo hiểm xã hội và số
chi trả chứng khoán nhà nước Hoa Kỳ theo thường lệ, đều nhập vào tài khoản thuế
và cho vay.
TAX AND REVENUE ANTICIPATION NOTE (TRAN): Giấy nợ trả trước
thuế và doanh thu. Đây là trái phiếu nợ ngắn hạn của đô thị. Xem Tax Anticipation
Note.
TAX ANTICIPATION BILL (TAB): Công phiếu ngắn hạn trả thuế
trước, dự phòng thuế. Cam kết nợ ngắn hạn do ngân khố đưa ra trong đấu thầu có
cạnh tranh với khung đáo hạn từ 23 đến 273 ngày. Tiêu biểu thì TAB đáo hạn
trong vòng từ 5 đến 7 ngày sau ngày đáo hạn hàng quý số chi trả thuế của công
ty nhưng các công ty có thể bỏ thầu theo mệnh giá theo thời hạn cuối cùng của
thuế trong việc chi trả thuế mà không làm thiệt thòi quyền lợi về lợi tức. Sau
này, TAB đã được bổ sung bằng công phiếu ngắn hạn quản lý tiền mặt (cash management
bills), đáo hạn từ 30 ngày trở xuống và được phát hành từng khối có giá trị tối
thiểu 10 triệu dollars. Các công cụ này được định thời điểm trùng khớp với
ngày đáo hạn của các trái phiếu đang lưu hành, cung cấp thêm cho ngân khố khả
năng linh động trong việc quản lý tiền mặt trong khi giúp đỡ một số lớn nhà đầu
tư đầu tư an toàn vào các quỹ đầu tư tạm thời.
TAX ANTICIPATION NOTE (TAN): Giấy nợ dự phòng thuế. Cam kết nợ
ngắn hạn của nhà nước hay chính quyền đô thị nhằm tài trợ cho chi phí tiêu dùng
hiện hành trong khi chờ đợi số tiền thuế sẽ nhận được. TAN sẽ rải đều lượng
tiền mặt và được thu hồi một khi nhận được doanh thu thuế cá nhân và công ty.
TAX AVOIDANCE: Tránh thuế. Dùng các phương tiện hợp pháp để giảm
nợ thuế. Hoạch định cách đóng thuế hay dùng cách ẩn thuế là những công cụ tránh
thuế được phép. (Tax planning and Tax shelters).
TAX BASIS: Căn bản tính thuế.
Tài chánh: phí gốc của một tài sản trừ đi khấu hao tích luỹ sau đó
sẽ tính lời hay lỗ để tính thuế. Vì thế một tài sản thụ đắc giá $100.000 được
khấu hao khoảng $40.000 thì sẽ có thuế căn bản dựa trên $60.000 với giả định là
không có một điều chỉnh nào ; số bán tài sản đó được $120.000 thì vẫn chịu thuế
tư bản kiếm được dựa trên $60.000
Đầu tư: giá theo đó người ta mua chứng khoán hay trái phiếu cộng
với hoa hồng của công ty môi giới. Luật quy định rằng chênh lệch giá (premium)
trả cho việc mua một công cụ đầu tư thì được trả dần.
TAX BRACKETTAX AND REVENUE ANTICIPATION NOTE (TRAN): Giấy nợ
trả trước thuế và doanh thu. Đây là trái phiếu nợ ngắn hạn của đô thị. Xem Tax
Anticipation Note.
TAX ANTICIPATION BILL (TAB): Công phiếu ngắn hạn trả thuế
trước, dự phòng thuế. Cam kết nợ ngắn hạn do ngân khố đưa ra trong đấu thầu có
cạnh tranh với khung đáo hạn từ 23 đến 273 ngày. Tiêu biểu thì TAB đáo hạn
trong vòng từ 5 đến 7 ngày sau ngày đáo hạn hàng quý số chi trả thuế của công
ty nhưng các công ty có thể bỏ thầu theo mệnh giá theo thời hạn cuối cùng của
thuế trong việc chi trả thuế mà không làm thiệt thòi quyền lợi về lợi tức. Sau
này, TAB đã được bổ sung bằng công phiếu ngắn hạn quản lý tiền mặt (cash management
bills), đáo hạn từ 30 ngày trở xuống và được phát hành từng khối có giá trị tối
thiểu 10 triệu dollars. Các công cụ này được định thời điểm trùng khớp với
ngày đáo hạn của các trái phiếu đang lưu hành, cung cấp thêm cho ngân khố khả
năng linh động trong việc quản lý tiền mặt trong khi giúp đỡ một số lớn nhà đầu
tư đầu tư an toàn vào các quỹ đầu tư tạm thời.
TAX ANTICIPATION NOTE (TAN): Giấy nợ dự phòng thuế. Cam kết nợ
ngắn hạn của nhà nước hay chính quyền đô thị nhằm tài trợ cho chi phí tiêu dùng
hiện hành trong khi chờ đợi số tiền thuế sẽ nhận được. TAN sẽ rải đều lượng
tiền mặt và được thu hồi một khi nhận được doanh thu thuế cá nhân và công ty.
TAX AVOIDANCE: Tránh thuế. Dùng các phương tiện hợp pháp để giảm
nợ thuế. Hoạch định cách đóng thuế hay dùng cách ẩn thuế là những công cụ tránh
thuế được phép. (Tax planning and Tax shelters).
TAX BASIS: Căn bản tính thuế.
Tài chánh: phí gốc của một tài sản trừ đi khấu hao tích luỹ sau đó
sẽ tính lời hay lỗ để tính thuế. Vì thế một tài sản thụ đắc giá $100.000 được
khấu hao khoảng $40.000 thì sẽ có thuế căn bản dựa trên $60.000 với giả định là
không có một điều chỉnh nào ; số bán tài sản đó được $120.000 thì vẫn chịu thuế
tư bản kiếm được dựa trên $60.000
Đầu tư: giá theo đó người ta mua chứng khoán hay trái phiếu cộng
với hoa hồng của công ty môi giới. Luật quy định rằng chênh lệch giá (premium)
trả cho việc mua một công cụ đầu tư thì được trả dần.
TAX BRACKET: Khung thuế. Điểm trên biểu thuế suất lợi tức nơi lợi
tức có thuế hạ, nó còn được gọi là khung thuế biên tế (marginal tax bracket -
khung thuế tăng theo số tiền kiếm thêm). Nó được tính bằng số phần trăm áp dụng
cho số tiền kiếm thêm vượt ra ngoài số căn bản trong khung thuế đó. Theo hệ thống
thuế tăng dần theo lợi tức (progressive tax), việc tăng lên của số lợi tức có
thuế đưa đến thuế biên tế cao hơn theo hình thức các khung thuế ở mức cao hơn.
TAX CLEARANCE: Khoảng trống của thuế - Khe hở của thuế. ý kiến tư
vấn của cơ quan thuế cho biết một hoạt động hay giao dịch ấn định nào đó sẽ
không tạo ra nợ thuế (trách nhiệm về thuế).
TAX CREDIT: Tín dụng thuế. Trực tiếp giảm theo số tiền trong nợ
thuế, khác với khấu trừ thuế là loại giảm thuế chỉ tính theo phần trăm của
khung thuế của người đóng thuế. (Thí dụ, người đóng thuế trong khung thuế 31%
sẽ nhận được 31 xu cho mỗi khấu trừ $1 dollar). Trong trường hợp tín dụng
thuế, người đóng thuế nợ $10.000 tiền thuế sẽ nợ $9.000 nếu như ông ta được
hưởng tín dụng thuế $1.000. Theo một vài điều khoản, những tín dụng thuế được
cấp cho người hồi hưu trên 65 tuổi, thuế lợi tức trả cho nước ngoài, chi phí
chăm sóc trẻ em, phục hồi tài sản lịch sử nổi tiếng, hướng dẫn nghiên cứu và
phát triển, xây dựng nhà cho người có lợi tức thấp, cung cấp việc làm cho những
người không có điều kiện kinh tế (những người kém kinh tế).
TAX-DEDUCTIBLE INTEREST: Tiền lãi có thể khấu trừ vào thuế.
1. Số chi trả lãi trên tiền vay thế chấp lần thứ nhất, mức tín
dụng trên vốn nhà và tiền vay thế chấp lần thứ hai phụ thuộc vào vốn - giá mua
gốc của người vay cộng với chi phí sửa chữa. Tiền vay vốn được lấy ra để dùng
vào y tế hay học hành không lệ thuộc vào những giới hạn này.
2. Số chi trả lãi của người tiêu thụ.
TAX DEFERRED: Thuế được hoãn. Từ ngữ diễn tả một vụ đầu tư có lợi
nhuận tích luỹ (lợi nhuận thu dần dần) được miễn thuế cho đến lúc nào nhà đầu
tư thực hiện cụ thể quyền sở hữu chúng (lấy lợi nhuận ra). Thí dụ, người có tài
khoản hưu trí cá nhân được hoãn chi trả thuế trên số tiền lãi, cổ tức, tư bản
tăng giá, nếu ông ta chờ cho đến sau 59 1/2 tuổi mới nhận số tiền này. Các loại
công cụ đầu tư được hoãn thuế bao gồm : kế hoạch Keogh, trợ cấp hàng năm, bảo
hiểm nhân thọ có thể thay đổi (variable life insurance), bảo hiểm suốt đời,
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phổ thông, mua chứng khoán cho công nhân hay kế
hoạch tái đầu tư cổ tức và loạt trái phiếu tiết kiệm EE và HH của Hoa Kỳ.
TAX-DEFERRED ANNUITY: Trợ cấp hàng năm được hoãn thuế. Phương
tiện đầu tư thường được dùng để tạo lợi tức cho người hưu trí, thường được bán
thông qua công ty bảo hiểm, kế hoạch trợ cấp hàng năm chi trả một tỷ lệ lợi
nhuận có đảm bảo và số tiền đầu tư vào kế hoạch này được miễn thuế nhà nước cho
đến khi hưu trí. Kế hoạch trợ cấp hàng năm có thể là loại chi trả một lần hay
nhiều lần và có thể được sắp xếp để trả cho người thừa hưởng còn sống theo sự
chỉ định của người giữ hợp đồng.
TAX-DEFFERED SAVINGS: Số tiết kiệm được hoãn thuế. Kế hoạch
tiết kiệm hay đầu tư cho phép cá nhân để riêng ra một phần lợi tức hiện hành
trong kế hoạch tiết kiệm đã định, và được hoãn chi trả thuế lợi tức trên số vốn
và tiền lãi kiếm được. Tài khoản hưu trí cá nhân (individual retirement account
- IRA) cho phép cá nhân có tổng lợi tức hàng năm là bao nhiêu thì được để riêng
biệt một số lợi tức ấn định hàng năm vào tài khoản tiết kiệm hay đầu tư và sẽ
rút tiền ra vào lúc được 59 1/2 tuổi. Số tiền rút ở tài khoản sẽ được tính thuế
theo thuế suất ban đầu. Xem All Savers Certificate.
TAX EVASION: Trốn thuế. Sử dụng các phương tiện bất hợp pháp để
giảm nợ thuế. Lẩn tránh thuế thường liên quan đến việc không công bố rõ ràng
lợi tức và nộp tờ khai thuế không đúng sự thật. Người trốn thuế sẽ bị phạt hành
chánh hay hình sự.
TAX-FREE ROLLOVER: Số mang sang được miễn thuế. Tái đầu tư tài
khoản tiết kiệm đã được hoãn thuế như tài khoản hưu trí cá nhân (IRA - Individual
Retirement Account). Nhà nước có quy định trong vòng bao nhiêu ngày thì được
tái đầu tư mà không bị phạt. Số nào không tái đầu tư thì phải chịu phạt theo tỷ
lệ nhà nước ấn định.
TAX-EXEMPT MONEY MARKET FUND: Quỹ thị trường tiền tệ ngắn hạn
được miễn thuế. Quỹ thị trường tiền tệ ngắn hạn được đầu tư vào trái phiếu đô
thị ngắn hạn, các trái phiếu này được miễn thuế và vì thế phân phối lợi tức
miễn thuế cho cổ đông. Các quỹ này chi trả lợi tức thấp hơn quỹ có thuế và phải
được định giá trên căn bản sau khi đóng thuế.
TAX-EXEMPT SECURITY: Trái phiếu được miễn thuế. Cam kết nợ có
tiền lãi được miễn thuế nhà nước. Nó thường được gọi là trái phiếu đô thị (hay
đơn giản là Municipal) dù là nó có thể do nhà nước, một cơ quan, quận, thị xã
hay các khu vực, phân khu chính trị phát hành. Trái phiếu được Full Faith And
Credit bảo trợ (trái phiếu được chi trả bằng tiền thu thuế, số vay mượn và các
doanh thu khác- có nghĩa là rất đảm bảo) hay do doanh thu trước của cơ quan
phát hành bảo đảm. ở Hoa Kỳ lợi tức có từ loại trái phiếu đô thị được miễn thuế
này thì được miễn thuế lợi tức liên bang cũng như miễn thuế trong phạm vi quyền
hạn nơi trái phiếu phát hành. Vì thế, cam kết nợ của thành phố New York được
miễn thuế 3 lần (triple tax-exempt) đối với cư dân thành phố có lợi tức bị
chịu thuế liên bang, tiểu bang và địa phương. (Không ai trong số cư dân mà
không phải chịu thuế đô thị ngoại trừ trái phiếu được miễn thuế). (ở Hoa Kỳ)
quỹ hỗ tương đầu tư (mutual funds) đầu tư riêng về trái phiếu miễn thuế
chuyển giao phần thuận lợi về thuế này cho cổ đông. Tuy nhiên, trong khi cổ
tức của quỹ được hoàn toàn miễn thuế trong bảng khai thuế Liên bang của cổ đông
thì họ chỉ được miễn thuế lợi tức của tiểu bang một phần đối với số lợi tức bắt
nguồn từ tiểu bang nơi ở của người đóng thuế (taxpayer's home state), giả
định rằng không có các thoả thuận liên tiểu bang dành riêng được nói đến. Lợi
nhuận từ nhà đầu tư có từ trái phiếu được miễn thuế thì thấp hơn trái phiếu
công ty, bởi vì số miễn thuế đã là số bù đắp thêm. Khung thuế của nhà đầu tư
cao chừng nào thì sự chọn lựa loại miễn thuế càng trở nên hấp dẫn hơn. Hoa lợi
trái phiếu đô thị thay đổi tuỳ theo các nhân tố kinh tế địa phương, khả năng
nhận thức của nhà phát hành khi chi trả và mức đánh giá chất lượng chứng khoán
do một trong cơ quan đánh giá thiết lập. Xem: Moral Obligation Bond.
TAX HAVEN: Nơi ẩn trú thuế. Quốc gia hay vương quốc có thuế suất
thấp. Các công ty nước ngoài sẽ thiết lập cơ sở ở đây để tiết kiệm được thuế.
Bahamas, quần đảo Cayman, Liechtenstein là những nơi ẩn trú thuế nổi tiếng.
TAX HOLIDAY: Khoảng thời gian được miễn thuế. Một thời khoảng
giới hạn trong việc miễn thuế dành cho các xí nghiệp tiên phong. Khoảng thời gian
dùng để miễn thuế này dùng để lôi cuốn đầu tư trong các ngành có giá trị cao.
TAX INVOICE: Bản kê khai hàng hoá có thuế. Bản kê khai hàng hoá
do người bán có đăng kí xuất ra để thu thuế trị giá gia tăng (Value- added taxes-VAT).
Bản kê khai hàng hoá (hoá đơn hàng hoá) cho biết giá mua hàng hoá hoặc dịch vụ
và thuế tăng thu đánh trên hàng hoá đó, nó được người mua dùng để khai số giảm
trừ thuế đầu vào từ số VAT.
TAX LIEN: Quyền giữ tài sản vì lý do thuế. Quyền giữ tài sản bắt
buộc vì không trả thuế lợi tức hay thuế tài sản. Quyền giữ tài sản vì thuế ưu
tiên hơn quyền giữ tài sản của ngân hàng để bảo đảm với cùng tài sản đó, đặt
người cho vay vào vị thế thấp hơn để có thể thu nợ của người vay đã trễ hạn mà
người này cũng là người đang nợ thuế.
TAX LOSS CARRYBACK, CARRY FORWARD: Mang lui thua lỗ, mang sang
thua lỗ để giảm thuế. Trong thuế có một thuận lợi là nó cho phép một công ty
hay cá nhân được dùng số thua lỗ để giảm số nợ thuế. Công ty có thể bù đắp vốn
năm hiện hành hay thua lỗ hoạt động thuần (net operating losses) dựa trên
lợi nhuận trong 3 năm ngay trước đó, với năm đầu tiên gần nhất. Sau khi mang
lui, nó có thể mang sang (còn gọi là carryover) số thua lỗ vốn 5 năm và số
thua lỗ hoạt động thuần lên tới 15 năm. Sau đó nó sẽ xem như đã phục hồi lại
sức tài chánh. Các cá nhân có thể mang sang thua lỗ vốn cho đến khi họ sử dụng
hết số năm không giới hạn để bù đắp (thay cho) tư bản kiếm được. Tuy nhiên,
không giống như công ty, cá nhân thường không thể mang lui thua lỗ để áp dụng
vào bản khai thuế năm trước. Đạo luật nhà nước kiềm chế mua đứt (buyout- mua
một số phần trăm quyền kiểm soát công ty) vì động cơ thuế bằng cách giới hạn
việc sử dụng NOL khi một công ty bị thua lỗ đã có quyền sở hữu thay đổi từ 50%
trở lên trong thời gian 3 năm. Có một số điều khoản trong luật lệ phức hợp nói
về việc mang lui thua lỗ trong giao dịch mua bán các hợp đồng futures hàng
hoá.
TAX OPINION: ý kiến về thuế ý kiến hợp pháp của luật sư về thuế
của nhà phát hành trái phiếu tuyên bố (để tính thuế nhà nước) rằng cam kết nợ
có thế chấp được bảo đảm (CMO- Collateralized Mortgage Obligation) sẽ
được người giữ nó xử lý như thế nào. Trong lãnh vực trái phiếu đô thị, ý kiến
về thuế cũng nói rằng trái phiếu tuân thủ theo quy chế nhà nước sẽ được miễn
thuế lợi tức nhà nước trên số tiền lãi của trái phiếu.
TAX-ORIENTED LEASE: Hợp đồng cho thuê nghiêng lợi thế về thuế.
Xem True Lease. Tax planning: Hoạch định về thuế. Tối thiểu hoá nợ thuế thông
qua việc hoạch định tài chánh cá nhân, đầu tư vào các vụ đầu tư được hoãn thuế,
trái phiếu miễn thuế hoặc tìm cách tránh thuế cho tư bản kiếm được trong phần
đầu tư thụ động như uỷ thác bất động sản. Nó khác với trốn thuế (tax evasion)
là cố tình không trả thuế đã nợ.
TAX PREFERENCE ITEMS: Hạng mục thuế ưu đãi. Hạng mục được luật thuế
xác định rằng người đóng thuế phải tính vào khi tính toán thuế tối thiểu có lựa
chọn (AMT- Alternative Minium Tax). Theo đạo luật nhà nước các hạng mục ưu
đãi bao gồm: 100% trị giá thua lỗ thụ động thuần (net passive losses) (có
nghĩa là không có giao dịch mua bán quyền lợi mà theo luật thông thường cho
phép đối với quyền lợi đã có trước khi thông qua); lợi ích từ khấu hao tích luỹ
(được tính theo nhiều cách khác nhau đối với tài sản cá nhân hay tài sản thực);
vài giá phí vô hình nào đó, số thặng dư của trị giá thị trường công bằng vào
thời điểm thực hiện đối với giá phí Option của hợp đồng Option chứng khoán
tặng thưởng (incentive stock options); tiền lãi được miễn thuế trên trái
phiếu vì mục đích riêng (private purpose bonds) của chính quyền đô thị phát
hành và số trị giá gia tăng không tính thuế của tài sản được đóng góp vào các
việc từ thiện. Các ưu đãi cho công ty thường giống như của cá nhân nhưng có
thêm: chi phí tăng số dự trữ nợ khó đòi khi chúng vượt quá mức kinh nghiệm thực
tế (có thể áp dụng cho các ngân hàng nhỏ và các tổ chức tài chánh khác), số lợi
nhuận căn cứ trên số phần trăm hoàn tất kết toán đối với các hợp đồng dài hạn
được thực hiện, tiền kiếm được do bố trí tài sản người buôn bán trong năm có bố
trí (ngược lại với phương pháp kế toán trả dần- và trị giá tương đương 50%
chênh lệch giữa lợi tức trong sổ sách công ty và nợ thuế tối thiểu có lựa chọn
(AMT- Alternative minium tax). Ưu đãi sau cùng là nhằm vào lợi nhuận báo
cáo đến cổ đông nhưng không đánh thuế thường xuyên.
TAX RETURN: Tờ khai thuế. Tờ khai do người đóng thuế soạn để liệt
kê từng mục lợi tức và chi phí trong thời khoảng thuế ấn định. Việc định thuế
dựa trên các thông tin trong tờ khai.
TAX SELLING: Bán để được trừ thuế. Bán các chứng khoán, thường
vào cuối năm, để bù đắp thua lỗ trong danh mục đầu tư, nó có thể dùng để bù đắp
vào tư bản kiếm được và do đó hạ thấp số nợ thuế của nhà đầu tư. Xem: Long Term
Gain, Long Term Loss, Selling Short Againts The Box, Short Term Gain or Loss,
Swap, Thirty-day Wash Rule.
TAX SHELTER: Nơi tránh thuế- Chỗ dựa để tránh thuế. Phương pháp
do nhà đầu tư sử dụng để tránh hay giảm nợ thuế một cách hợp pháp. Chỗ dựa
tránh thuế hợp pháp bao gồm những phương thức sử dụng khấu hao tài sản như bất
động sản hoặc trang thiết bị, trợ cấp cạn kiệt trong việc khai thác dầu hoả và
gas. Góp vốn trách nhiệm hữu hạn theo thông lệ cũng là cách giúp cho nhà đầu tư
hạn chế nợ và thuế bao gồm thua lỗ hoạt động “chảy qua” (flow through) có thể
dùng để bù đắp lợi nhuận từ các nguồn khác. Đạo luật nhà nước đã hạn chế việc
này bằng cách quy định rằng thua lỗ thụ động chỉ có thể bù đắp cho lợi tức thụ
động (passive income- lợi nhuận của người không tham gia trực tiếp đầu tư),
bằng cách kéo dài thời biểu khấu hao, mở rộng các luật lệ về chứng minh rõ ràng
rủi ro (at risk) để kể thêm các đầu tư về bất động sản. Các công cụ cho phép
phát triển vốn được hoãn thuế như IRA (tài khoản hưu trí cá nhân- individual
retirement account) và kế hoạch Keogh (nó cũng cho khấu trừ thuế hiện hành
đối với người đóng thuế có đủ tiêu chuẩn), kế hoạch khấu trừ lương, bảo hiểm
nhân thọ đóng phí một lần một (single premium life insurance), cũng là
những nơi tránh thuế phổ biến như là trái phiếu đô thị được miễn thuế.
TAX SPARING: Thời gian tiết kiệm được thuế. Một loại Tax Holiday
(khoảng thời gian được miễn thuế), thường thường được quốc gia đưa ra như một
phần ưu đãi đầu tư. Khoảng thời gian của Tax Holiday có thể vô hạn, kéo dài
suốt thời gian hoạt động của xí nghiệp hoặc cho đến khi được huỷ bỏ.
TAX STRADDLES: Mua bán hàng hai để tránh thuế. Kỹ thuật theo đó
hợp đồng options hay futures được dùng để loại bỏ rủi ro kinh tế trong khi
vẫn tạo ra một vị thế thuận lợi về thuế. Cách thông dụng nhất là nhà đầu tư có
tư bản kiếm được sẽ phải chiếm một vị thế tạo ra một bù đắp thua lỗ “nhân tạo”
(giả tạo) trong năm thuế hiện hành và trì hoãn lợi nhuận cho đến năm thuế sau.
Đạo luật nhà nước dần dần loại bỏ việc này bằng cách quy định những người buôn
bán điều chỉnh trị giá theo thị trường (mark to the market)vào cuối năm và
phải kể thêm lợi nhuận chưa hiện thực vào lợi tức có thể chịu thuế. Đạo luật
nhà nước đề xuất một thay đổi theo đó có một ngoại lệ cho người viết (bán) hợp
đồng Call Options có bảo kê bị phủ nhận nếu người đóng thuế không giữ được hợp
đồng call option trong vòng 30 ngày sau khi chứng khoán có liên hệ bị thua lỗ,
hoặc là nếu cuối cùng có lợi nhuận hay có sắp xếp lại hợp đồng Option thì được
đưa vào năm tới.
TAX SWAP: Chuyển đổi thuế. Xem Bond Swap.
TAX UMBRELLA: Chiếc dù thuế- Che thuế. Số lỗ thuế được mang
sang, xuất phát từ các thua lỗ của công ty trong những năm qua, nó bảo vệ (che
chắn) lợi nhuận trong năm hiện hành hay những năm kế tiếp khỏi bị đóng thuế.
Xem: Tax Loss Carryback, Carryforward.
TAXABILITY: Khả năng có thể bị đánh thuế. Rủi ro của lợi tức đầu
tư bị xói mòn vì phải chịu thuế.
TAXABLE EQUIVALENT YIELD: Hoa lợi tương đương có thuế. Tổng số
lợi tức, kể cả lợi tức kiếm được trên số trái phiếu được miễn thuế (trái phiếu
đô thị). Lợi tức không thuế được tính lại này là lợi tức kiếm được trong danh
mục đầu tư trên căn bản là có thể so sánh với lợi tức có thuế trước khi thực sự
trả bất cứ thuế nào.
TAXABLE ESTATE: Tài sản (bất động sản) có thuế. Một phần tài sản
thừa hưởng phải chịu thuế tài sản sau khi khấu trừ các chi phí được cho phép đã
phải gánh chịu khi thanh lý tài sản, kể cả chi phí làm đám tang, thuế còn nợ,
các khoản khấu trừ về hôn nhân, từ thiện.
TAXABLE INCOME: Lợi tức có thuế. Số lợi tức (sau khi trừ đi các
khoản khấu trừ được cho phép và các điều chỉnh lợi tức) phải chịu thuế. Trong
bản khai thuế lợi tức nhà nước của một cá nhân, lợi tức có thuế là tổng lợi tức
đã điều chỉnh (tổng số tiền lương công nhân, nhân viên, cổ tức tiền lãi, tư bản
kiếm được, lợi tức kinh doanh v.v...trừ đi số điều chỉnh của phần đóng góp vào
tài khoản hưu trí cá nhân, chi phí vận chuyển, chi phí kinh doanh chưa trả),
trừ đi các khoản khấu trừ đã liệt kê hay các khoản khấu trừ tiêu chuẩn và tổng
số miễn thuế cá nhân. Một khi đã biết số lợi tức có thuế, cá nhân người đóng
thuế sẽ tìm tổng số thuế lợi tức phải đóng để biết khung thuế của ông ta, bằng
cách soát lại trong bảng thuế nhà nước hay bằng cách tính thuế theo bảng thuế
suất. Tín dụng thuế giảm nợ thuế theo đơn vị tiền, lợi tức thuần của một cá
nhân làm việc cho chính mình (tự làm chủ - self proprietorship) và các khoản
đóng góp vào thành viên góp vốn được tính trong tổng lợi tức đã điều chỉnh và
vì thế là loại lợi tức có thuế do đó phải làm tờ khai thuế cá nhân. Lợi tức có
thuế của một liên doanh còn gọi là lợi tức thuần trước khi đóng thuế (net income
before taxes) bao gồm tổng doanh thu trừ phí hàng hoá đã bán, chi phí bán và
quản lý, tiền lãi và các hạng mục bất thường khác.
TAXABLE MUNICIPAL BOND: Trái phiếu đô thị có thuế (ở Hoa Kỳ).
Cam kết có thuế của nhà nước hay một thực thể nhà nước địa phương, đây là một
phát sinh khác của đạo luật Tax Reform Act of 1986 (đạo luật giới hạn việc
phát hành các trái phiếu được miễn thuế như thông lệ). Trái phiếu đô thị có
thuế được phát hành như loại trái phiếu có mục đích riêng (private purpose
bond) nhằm tài trợ cho các dự án bị hạn chế như sân vận động thể thao, như trái
phiếu doanh thu đô thị có nguồn thu (caps apply), như trái phiếu có mục đích
chung (public purpose bonds) khi vượt quá giới hạn 10% phục vụ cho mục đích
riêng.
TAXPAYER IDENTIFICATION NUMBER (TIN): Số chứng minh của
người đóng thuế (ở Hoa Kỳ). Số chứng minh IRS cần có trước khi mở những tài
khoản. Đối với cá nhân hay người chủ thì số thuế là số an toàn xã hội của cá
nhân. Số chứng minh thuế doanh nghiệp là số chứng minh của người chủ.
TEAR SHEET: Tờ xé rời. Tờ giấy lấy từ một trong các sổ rời
(loose-leaf book : sổ gồm các giấy rời) tập trung các báo cáo chứng khoán của
S&P. Tờ này cung cấp các dữ kiện tài chánh và bối cảnh cơ bản của hơn 4.000
công ty. Broker thường xé rời tờ này và gửi cho khách hàng (do đó mới có tên
tờ xé rời).
TEASER RATE: Lãi suất như đùa.
1. Lãi suất ban đầu của tiền vay có thế chấp mà người cho vay tính
với tiền vay có thế chấp có lãi suất điều chỉnh (adjustable rate mortgage).
Lãi suất này ít hơn lãi suất tính với tiền vay có thế chấp lãi suất cố định
theo tiêu chuẩn và còn thấp hơn lãi suất theo chỉ số đầy đủ tính trên tiền vay
có thế chấp với lãi suất điều chỉnh . Đến lượt số chi trả thấp này sẽ làm cho
việc tài trợ tiền vay có thế chấp càng thuận lợi hơn cho nhiều người sắp sửa
mua nhà. Lãi suất được định lại theo lãi suất thị trường sau một thời khoảng
vài tháng đến một năm.
2. Lãi suất ban đầu cao được đề nghị với người ký thác đầu tư
trong tài khoản tiết kiệm chi trả theo lãi suất thị trường tiền tệ ngắn hạn.
Khi tài khoản ký thác theo thị trường tiền tệ ngắn hạn (money market deposit
account - MMDA) được giới thiệu với công chúng, một vài ngân hàng đã đề nghị
lãi suất cao đến 21% thông qua hợp đồng mua lại và đã được chuyển vào MMDA khi
tài khoản có lãi suất cao này trở thành hợp pháp.
TECHNICAL ANALYSIS: Phân tích kỹ thuật. Nghiên cứu số cùng và
cầu chứng khoán và hàng hoá dựa trên các nghiên cứu số lượng và giá cả. Nhà
phân tích dùng các biểu đồ hay chương trình vi tính để nhận dạng và lập kế
hoạch chiều hướng giá trong thị trường, chứng khoán, hay hàng hoá tương lai.
Hầu hết các phân tích được thực hiện để phân tích ngắn và trung hạn, nhưng một
vài nhà phân tích cũng tiên đoán các chu kỳ dài hạn dựa trên biểu đồ và các dữ
kiện khác. Không giống nhà phân tích cơ bản, nhà phân tích kỹ thuật không quan
tâm đến vị thế tài chánh của công ty.
TECHNICAL RALLY: Phục hồi có tính kỹ thuật. Giá hợp đồng futures
hàng hoá hay chứng khoán tăng nhẹ trong chiều hướng tổng quát đang giảm. Việc
phục hồi như thế có thể xảy ra bởi vì nhà đầu tư đang săn lùng các giao kèo
hay vì nhà phân tích đã lưu ý ta về một mức giá đỡ (support level) đặc biệt
nào đó, ở mức này chứng khoán sẽ nảy lên (tăng lên). Tuy nhiên phục hồi có tính
kỹ thuật không kéo dài và ngay sau đó giá lại tiếp tục sụt giảm.
TECHNICAL SIGN: Dấu hiệu có tính kỹ thuật. Chiều hướng ngắn hạn
mà nhà phân tích kỹ thuật có thể xác định là rất quan trọng trong chuyển biến
giá cả chứng khoán hay hàng hoá. Xem : Technical Analysis.
TECHNOLOGY TRANSFER: Chuyển giao kỹ thuật. Tiến trình chia sẻ
kiến thức và kỹ năng kỹ thuật đạt được do nghiên cứu và triển khai, thường
thông qua giấy phép bản quyền hay thông qua thoả thuận liên doanh. Trong ngoại
thương, chuyển giao kỹ thuật thì được cho rằng có giá trị hơn là đầu tư tư bản
nước ngoài vì lúc đó chúng ta không thể không học hỏi về kỹ thuật.
TELEPHONE BILL PAYMENT: Chi trả hoá đơn qua điện thoại. Dịch vụ
ngân hàng cho phép khách hàng chi trả thương phiếu (merchant bill), xác minh
số cân đối tài khoản, chuyển ngân quỹ giữa các tài khoản bằng lời nói chỉ thị
đến đại diện dịch vụ của khách hàng hoặc là dùng điện thoại trực tiếp. Nó còn
được gọi Bank-by-phone hay pay-by-phone trong lãnh vực dịch vụ tài chánh, chi
trả hoá đơn bằng điện thoại hấp dẫn một số nhỏ khách hàng ruột (trung thành)
nhưng không hấp dẫn nhiều người sử dụng phần lớn là vì nó giới hạn số chi trả
hoá đơn và số chuyển ngân quỹ. Ngoài ra hầu hết các khách hàng không xem việc
chi trả hoá đơn bằng chi phiếu là bất tiện. Chi trả hoá đơn bằng điện thoại rất
phổ biến vào thập niên 1970 trong các hiệp hội tiết kiệm và cho vay, họ muốn
cung cấp cho khách hàng các tài khoản giao dịch mà trong lúc đó họ không được
phép cung cấp tài khoản chi phiếu, vì thế số chi trả được lấy thay từ tài khoản
tiết kiệm. Nhiều ngân hàng thương mại và tổ chức tiết kiệm cung cấp dịch vụ chi
trả hoá đơn bằng điện thoại với hy vọng rằng chi phiếu sau cùng rồi cũng có thể
được thay thế bằng hệ thống điện tử chuyển ngân quỹ, dù sao cho đến nay việc
thay thế chi phiếu vẫn chưa được thực hiện bao nhiêu.
TELEPHONE ORDER: Lệnh qua điện thoại.
1. Chỉ thị bằng miệng (bằng lời nói) để chuyển ngân quỹ từ tài
khoản ngân hàng này sang tài khoản khác hay từ ngân hàng này sang ngân hàng khác.
2. Lệnh mua theo đường bưu điện được tính vào thẻ ngân hàng hay
thẻ du lịch-giải trí, không cần có chữ ký và khách hàng có quyền và có trách
nhiệm như khi mua với tư cách cá nhân. Xem Signature on File.
TELEPHONE SWITCHING: Chuyển đổi bằng điện thoại. Tiến trình
chuyển tài sản từ một quỹ Hỗ Tương Đầu Tư hay Danh Mục Đầu Tư Trợ Cấp Hàng Năm
Có Thay Đổi (Variable Annuity Portfolio) đến quỹ, danh mục đầu tư khác
bằng điện thoại. Việc chuyển này có thể thực hiện giữa chứng khoán, trái phiếu
hay quỹ thị trường tiền tệ của riêng một họ quỹ (family of funds) hay từ một
quỹ trong một họ đến quỹ trong họ khác. Việc chuyển đổi liên quan đến các danh
mục đầu tư trong hợp đồng trợ cấp hàng năm không bị đánh thuế lợi nhuận như
chuyển đổi quỹ Hỗ Tương Đầu Tư.
TELEPHONE TRANSFER: Chuyển bằng điện thoại. Chuyển số cân đối
tài khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác hay từ người trả sang người nhận
bằng điện thoại chứ không bằng giấy uỷ quyền viết tay hay công cụ chi trả như
thông lệ, tài khoản đang ghi nợ có thể là tài khoản chi phiếu, tiết kiệm hoặc
nếu chỉ có vài ba cuộc chuyển bằng điện thoại thì nó có thể là tài khoản ký
thác theo thị trường tiền tệ ngắn hạn (MMDA-money market deposit account).
TELLER: Nhân viên thu phát. Nhân viên ngân hàng nhận tiền ký thác,
chi phiếu tiền mặt và thực hiện các dịch vụ khác cho dân chúng. Trong hầu hết
các tổ chức tài chánh, các thu phát ngân làm việc sau quầy. Các ngân hàng lớn
phân công nhiệm vụ Teller theo loại công việc: Mail Teller xử lý số ký thác
ngân hàng sẽ được gửi đến bằng đường bưu điện; Loan Teller lưu giữ chi trả cho
tài khoản khách hàng; Note Teller điều hành việc thu ngân quỹ trên số giấy nợ
và hối phiếu do các ngân hàng khác chi trả. Xem: Customer Service Representive
Head Tellers.
TELLER'S CHECK: Chi phiếu của nhân viên thu phát ngân. Xem
Cashier's Check.
TELEX FOR AUTHORITY TO PAY: Gởi điện báo cho cơ quan thẩm quyền
chi trả. Một yêu cầu huỷ bỏ một điểm tương phản trong tín dụng thư. Nhà nhập
khẩu được ngân hàng thông báo (advising bank, negotiating bank) thông báo
về các điểm tương phản (điểm không đúng). Các điểm này sẽ được sửa lại bằng bản
tu chỉnh hay được huỷ bởi ngân hàng, của nhà nhập khẩu trước khi chi trả cho
nhà xuất khẩu.
TEMPERED BY WORRIES: Làm âu lo. Any short term enthusiasm was
temped by worries that tomorrow release of Dec job data. (Một số người
thích lãi suất ngắn bị lo âu về con số có việc làm tháng 12 vào ngày mai).
TEMPORARY LOAN: Tiền vay tạm thời. Tiền vay vốn hoạt động (vốn
lưu động) ngắn hạn để tài trợ cho hàng kho hay tài khoản thu của công ty. Tiền
vay này thường có thời hạn dưới 1năm và được xác minh bằng giấy hứa trả nợ hay
giấy nợ ngắn hạn (warrant) do người vay phát hành. Tiền vay tạm thời (ngắn
hạn) có thể không được bảo đảm hoặc được bảo đảm bằng quyền giữ thế chấp trên
số tài sản của công ty. Tài sản lưu động có được nhờ tài trợ tạm thời cuối cùng
sẽ được chuyển thành tiền mặt qua chu kỳ mua bán của công ty khi công ty bán
hàng kho để lấy tiền mặt hay khi thu tiền cho tài khoản thu. Xem: Collateral
Loan, Term Loan.
TEN PERCENT GUIDELINE: Chỉ dẫn về 10%. Chỉ dẫn của nhà phân tích
trái phiếu đô thị cho rằng nợ được tài trợ vượt quá 10% trị giá định thuế của
một tài sản trong chính quyền đô thị là quá đáng.
TENANCY BY THE ENTIRETY: Cùng chung sở hữu như một thực thể
duy nhất. Vợ và chồng cùng liên đới tài sản, mỗi người có quyền sở hữu và hưởng
thụ ngang nhau, và có quyền thừa hưởng của người còn sống (survivorship) khi
người kia chết. Mặc dù tương tự như joint tenancy (liên đới sở hữu), một hình
thức thông dụng nhất của quyền sở hữu tài sản của một cặp vợ chồng, nhưng cùng
quyền sở hữu như một thực thể duy nhất (tenency by the entirety) xem tài sản
như một đơn vị độc nhất, điều này có nghĩa là không có người nào có thể bán tài
sản mà không có người kia đồng ý. Ngoài ra chủ nợ không thể ép buộc bán tài sản
để trả nợ cho một người. Người phối ngẫu còn sống được quyền hưởng trọn vẹn tài
sản. Xem: Community Property, Joint Tenants With Right of Supervivorship,
Tenancy in Common.
TENDER DOCUMENT: Tài liệu đấu thầu.
1. Công ty hay nhà nước đưa hồ sơ chính thức để mua hàng hoá hay
dịch vụ. Những đặc điểm, khả năng, phương thức và nhân viên được chỉ định đi
mua sẽ được ghi trong tài liệu đấu thầu.
2. Công ty đưa ra tài liệu về việc bán chứng khoán. Người đưa ra
đấu thầu yêu cầu các giá đặt mua phải trên giá bán tối thiểu đã ấn định.
TENANCY IN COMMON: Sở hữu chung. Tài sản do hai hay nhiều người
sở hữu theo cách khi một trong số họ chết, lợi tức không thể phân chia của người
mất được chuyển sang người thừa kế và không chuyển cho những người cùng sở hữu
còn sống. Thoả thuận này khác với sở hữu (tenancy) liên kết (xem Joint tenants
with the right of Survivorship) và sở hữu toàn vẹn (một thoả thuận tương tự
đề cập đến một cặp vợ chồng khi một người mất thì người vợ hay người chồng tự
động được nhận phần chia của người kia).
TENANT: Người thuê, người sở hữu. Bất động sản:
1. Người giữ hay sở hữu tài sản thực.
2. Người thuê. Chứng khoán: người sở hữu một phần một loại chứng khoán.
Xem Joint Tenants with Right of Survivorship, Tenancy in Common.
TENDER: Giá đệm, bỏ thầu, giao, tiền theo pháp luật (tiền hợp
pháp).
1. Hành động từ bỏ cổ phần của một người nào đó để đáp ứng một giá
mua đã ấn định- xem Tender offer (một người nào đó bản cổ phần của mình theo
giá bán đã được một người khác ấn định thường cao hơn giá thị trường vì người
đặt giá này muốn chiếm quyền kiểm soát công ty có cổ phần đó).
2. Đệ trình giá đặt mua chính thức để mua chứng khoán, như trong
đấu thầu công khố phiếu Hoa Kỳ.
3. Cung cấp tiền hay hàng hoá để chi trả một món nợ trước hay
quyền đòi chi trả (lệnh phiếu) như trong việc giao hàng hoá theo hợp đồng futures
đã đến hạn.
4. Phương tiện đã được thoả thuận để thanh toán các giao dịch mua
bán tài chánh, như tiền tệ Hoa Kỳ được mệnh danh là “tiền tệ hợp pháp đối với
tất cả các món nợ, công cũng như tư”.
TENDER BOND: Trái phiếu theo hợp đồng put option. Xem Put Bond.
Trái phiếu được quyền bán lại nhà phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn.
Tender offer: Đưa ra giá đệm (giá cao hơn giá thị trường). Mua
các cổ phần của một công ty, thường với giá có chênh lệch cao hơn giá thị
trường của cổ phần bằng tiền mặt hay chứng khoán hay cả hai, thông thường là
nhằm mục đích chiếm quyền kiểm soát của một công ty đang là mục tiêu hấp dẫn
(target company). Việc đưa ra giá đệm có thể xuất phát từ các thương lượng
đầy thiện ý giữa công ty và công ty muốn tiếp quản hay có thể do tự ý hoặc
không thân thiện dẫn đến việc công ty bị tiếp quản có các biện pháp chống lại.
Nhà nước quy định người muốn tiếp quản (corporate suitor) đã có trong tay từ
5% trở lên số cổ phần của công ty bị tiếp quản phải thông báo rõ ràng cho nhà
nước, cho chính công ty bị tiếp quản (target company) và cho thị trường có
liên quan. Xem: Schedule 13D, Takeover, Treasury Stock.
TENDER PANEL: Nhóm đệm (trong đấu thầu). Phương pháp tài trợ
dùng trong việc bán giấy hứa trả nợ, (giấy nợ Châu Âu) thông qua RUF (Revolving
Underwriting Facility- Phương tiện bao tiêu tuần hoàn) Tổ hợp bao tiêu
(Syndicate) bao gồm từ 15 đến 20 ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư
được người vay (hay đại diện của người vay) uỷ nhiệm đưa ra giá đặt mua chào
mời trên căn bản cố gắng hết sức mình (best effort) cho việc tài trợ dự án.
Nhóm hoạt động như một nhân viên trung gian bên bán cho các ngân hàng đang
thoả thuận một phương tiện tín dụng. Nhóm đệm bên bán cho phép sắp xếp mua bán
giấy nợ Châu Âu với một số lớn nhà đầu tư đang tìm kiếm giấy nợ trung hạn (từ 5
đến 7 năm). Nó cũng tách ngân hàng gốc ra khỏi các ngân hàng thực sự mua giấy
nợ, do đó phải trải đều rủi ro tín dụng cho phần lớn số ngân hàng tham gia.
Phần đóng góp của ngân hàng gốc trong việc cung ứng chiếm một phần nhỏ thường
khoảng 10% tổng số tài trợ.
TENOR: Lề thói hằng ngày, quy định thời hạn.
1. Đánh dấu để nhớ thời điểm đáo hạn của giấy nợ hay công cụ tài
chánh.
2. Vạch rõ thời điểm khi hối phiếu được trả : ngay khi trình (on
sight), theo số ngày ấn định sau khi trình, theo số ngày ấn định sau thời điểm
ký hối phiếu.
3. Điều khoản thiết lập để chi trả một hối phiếu, nghĩa là : khi
được trình ra (đối với hối phiếu trả ngay khi trình - Sight draft) hay vào thời
điểm tương lai (đối với hối phiếu trả ngay khi trình - Sight draft) hay vào
thời điểm tương lai (đối với hối phiếu định kỳ - Time draft).
TERM: Kỳ hạn, điều khoản, nhiệm kỳ.
1. Khoảng thời gian trong đó các quy định của hợp đồng sẽ được
thực hiện. Từ ngữ này cũng ám chỉ khoảng thời gian trong đó phải thực hiện chi
trả tiền vay hay phải chi trả tiền lãi của chứng chỉ ký thác hay trái phiếu. Nó
cũng ám chỉ khoảng thời gian có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Xem :
Term Life Insurance.
2. Điều khoản ấn định bản chất của một thoả hiệp hay hợp đồng như
trong terms and conditions (điều khoản và quy định).
3. Khoảng thời gian phục vụ của một viên chức hay thành viên ban
quản trị đã được bầu hay chỉ định. Thí dụ, các thống đốc hệ thống Dự Trữ Liên
Bang được chỉ định với nhiệm kỳ 14 năm.
TERM BOND: Trái phiếu định kỳ (dài hạn). Trái phiếu có độc nhất
một thời điểm đáo hạn, ngược lại với serial bond (loạt trái phiếu - seri trái
phiếu). Thông thường, nhà phát hành phải để số tiền chi trả bắt buộc vào quỹ
thanh toán nợ (sinking fund - quỹ dự phòng nợ) trong nhiều năm trước khi đến
ngày đáo hạn. Nhà phát hành trái phiếu đáp ứng các quy định về thanh toán nợ
bằng cách mua trái phiếu đã phát hành trong thị trường tự do (open market),
thu hồi trái phiếu theo giá thị trường, nó có thể thấp hơn giá theo lệnh gọi
của quỹ thanh toán nợ (sinking fund call price). Việc dự phòng trước quỹ thanh
lý nợ sẽ rải đều trách nhiệm của nhà phát hành đối với trái phiếu nợ chung (general
obligation bond) trong suốt thời gian hiệu lực của trái phiếu; nhà phát hành
trái phiếu doanh thu có thể chi trả dịch vụ nợ bằng doanh thu trái phiếu.
TERM CERTIFICATE: Chứng chỉ theo định kỳ. Chứng chỉ ký thác (certificate
of deposit) có thời gian đáo hạn dài. CD như thế có kỳ hạn từ một năm đến 10
năm, dù sao hầu hết các chứng chỉ định kỳ đều là loại một năm hay 2 năm. Người
có chứng chỉ thường nhận lãi suất cố định, được chi trả làm hai kỳ trong thời
gian hiệu lực và phải chịu phạt nặng khi rút tiền sớm (early withdrawal
penalties) tức là khi chứng chỉ được chi trả trước thời hạn đã ấn định.
TERM FEDERAL FUNDS: Ngân Quỹ Liên Bang theo kỳ hạn. Số cân đối
tài khoản dự trữ được mua trong các thời khoảng lâu hơn một ngày, nhưng thường
ít hơn 90 ngày. Ngân hàng mua ngân quỹ Liên Bang trong một thời khoảng kéo dài
khi họ thấy nhu cầu vay sẽ kéo dài vài ngày, hoặc khi họ tin rằng lãi suất ngắn
hạn sẽ tăng và họ muốn khoá chặt lãi suất hiện hành. Ngân quỹ Liên Bang được
mua theo kỳ hạn kéo dài giống như ngân quỹ Liên Bang cách đêm, không bị lệ
thuộc vào quy định dự trữ và thỉnh thoảng được ưa thích hơn là mua các công cụ
nợ khác có cùng thời gian đáo hạn.
TERM LIFE INSURANCE: Bảo hiểm nhân thọ theo kỳ hạn. Hình thức
bảo hiểm nhân thọ được soạn thảo có một thời khoảng ấn định, nó quy định người
có hợp đồng chỉ chi trả giá phí bảo vệ cái chết, có nghĩa là không thiết lập
trị giá tiền mặt như trong bảo hiểm suốt đời. Cứ mỗi lần ký lại hợp đồng phí
bảo hiểm sẽ cao hơn bởi vì người được bảo hiểm sẽ già hơn và theo thống kê thì
dễ chết hơn. Bảo hiểm theo kỳ hạn thì rẻ hơn nhiều so với bảo hiểm suốt đời, nó
giúp cho người có hợp đồng bảo hiểm (policyholder) có cơ hội chọn lựa để sử
dụng tiền tiết kiệm đầu tư cho riêng họ.
TERM LOAN: Tiền vay theo kỳ hạn. Tín dụng trung hạn và dài hạn có
bảo đảm 9 thường thời hạn từ 2 đến 10 năm) do ngân hàng thương mại, công ty bảo
hiểm hay công ty tài chánh thương mại trao cho một công ty thường là để tài trợ
vốn trang thiết bị hay để cung cấp vốn lưu động. Tiền vay được trả dần trong
một thời khoảng cố định, đôi khi kết thúc bằng số chi trả dồn (balloon payment).
Người vay theo thoả hiệp vay có kỳ hạn thông thường theo quy định là phải có
vốn lưu động tối thiểu và nợ tối thiểu so với các tiêu chuẩn tỷ lệ trị giá
thuần, phải giới hạn cổ tức và phải duy trì sự nhất quán liên tục ban điều
hành.
TERM MATURITY: Đáo hạn theo kỳ hạn. Đây là một loại đáo hạn
trong đó toàn bộ trái phiếu đáo hạn vào một thời điểm duy nhất. Xem Maturity
Date.
TERM MORTGAGE: Tiền vay định kỳ có thế chấp. Tiền vay có thế chấp
không chi trả dần, thường thường có thời gian đáo hạn dưới 5 năm, trong đó chỉ
chi trả lãi theo một thời khoảng ấn định, sau đó số vốn hiện hành khi đáo hạn
sẽ được chi trả dồn một lần (balloon payment). Xem Standing Mortgage.
TERM REPURCHASE AGREEMENT: Thoả thuận mua lại theo định kỳ.
Thoả thuận mua lại có thời gian đáo hạn hơn một ngày. Nó còn gọi là Term Repo.
Ngân hàng và tổ chức tiết kiệm có dư tiền mặt thường đầu tư vào trái phiếu nhà
nước (thay vì chứng chỉ ký thác, nó có thời gian đáo hạn tối thiểu là 7 ngày.
Trong thoả thuận mua lại, ngân hàng mua trái phiếu của dealers (người mua bán
cho chính mình) hay của ngân hàng (không mua bán cho mình - non dealers bank)
với thoả thuận sẽ bán lại sau này với giá đã định trước. Chênh lệch giữa giá
mua và giá bán lại tức là số lãi. Thoả thuận mua lại định kỳ có thể trả hoa lợi
cao hơn thoả thuận mua lại qua đêm (overnight repos) bởi vì người bán chấp
nhận rủi ro lãi suất trong một thời gian dài hơn là thoả thuận mua lại qua đêm
TERMINAL BONUS: Tiền bồi dưỡng cuối cùng. Trong bảo hiểm, số chi
trả tiền mặt được lập ra ngoài số tiền thu được của hợp đồng bảo hiểm khi hợp đồng
đáo hạn hay khi người được bảo hiểm chết. Tiền bồi dưỡng này được chi trả từ số
lợi nhuận thuần kiếm được do đầu tư, được hợp đồng bảo hiểm chi trả theo quyền
hạn tự do hành động của Nhà Bảo Hiểm.
TERMINAL MARKET: Thị trường đầu cuối. Thị trường hàng hoá toạ
lạc tại Trung Tâm Mua Bán chính. Giao dịch mua bán tại thị trường đầu cuối
phần lớn tập trung vào hợp đồng Futures, mặc dù hàng hoá thuộc thị trường tại
chỗ (thị trường tiền mặt, spot market) cũng có thể được mua bán. Thị trường
không thuộc đầu cuối (nonterminal) được thiết lập tại trung tâm sản xuất.
TERM SHARE: Cổ phần định kỳ. Một đơn vị tài chánh không thể được
chi trả tiền mặt theo yêu cầu, thí dụ cổ phần trong hiệp hội tín dụng hay hiệp
hội tiết kiệm và cho vay.
TERMINATION STATEMENT: Báo cáo kết thúc. Báo cáo giải toả
quyền đòi chi trả hay quyền lợi bảo đảm của người cho vay trong số tài sản của
người vay khi nợ đã được trả đầy đủ và kết thúc báo cáo tài trợ đã nạp trước
đây. Nhà nước quy định người cho vay phải ký báo cáo kết thúc, để xoá tên người
vay trong quyền giữ tài sản làm thế chấp.
TERMS OF TRADE: Đáp số của mậu dịch. Còn gọi là Trade Terms, một
phương thức đo lường diễn biến thực hiện kinh tế của một quốc gia. Khi được xác
định bằng trị giá xuất khẩu so sánh với nhập khẩu. Một quốc gia có đáp số mậu
dịch thích hợp sẽ nhận nhiều biên nhận xuất khẩu hơn là phải chuyển tiền cho
nhập khẩu hoặc trị giá tăng thêm của xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu. Ngược lại,
quốc gia có đáp số mậu dịch không thích hợp sẽ phải chuyển tiền cho nhập khẩu
nhiều hơn là nhận từ xuất khẩu.
TEST: Kiểm tra, bản tiêu chuẩn tỷ lệ.
Tổng quát: kiểm tra để xác định kiến thức, khả năng, chuyên môn.
Tài chánh: tiêu chuẩn dùng để đo lường phù hợp theo quy định tỷ lệ
tài chánh của giao kèo và các thoả thuận cho vay khác. Thí dụ, tài sản hiện
hành đối với tiêu chuẩn tỷ lệ nợ hiện hành, nợ đối với tỷ lệ trị giá thuần.
Chứng khoán: từ ngữ được dùng liên quan đến biến chuyển giá cả
đang tiến gần đến mức giá đỡ (support level) và mức giá đề kháng (resistance
level) của hợp đồng future hàng hoá, chứng khoán hay thị trường đã thiết lập
trước đây. Mức thử nghiệm (test) được chấm dứt nếu các mức giá này không bị
thâm nhập và không còn giá trị nếu giá cả tiếp tục tăng lên mức thấp nhất hay
cao nhất. Thí dụ, các nhà phân tích nói rằng nếu chỉ số công nghiệp Dow Jones
vừa qua hình thành trên căn bản vững chắc là 1.000 và giá cả đang rớt từ 1.100,
giai đoạn thử nghiệm bắt đầu đến gần. Nếu giá cả một khi lại tăng lên khi chỉ
số Dow đang giảm 1.000 và tiếp tục đi lên nữa thì thử nghiệm chấm dứt. Nếu giá
rớt xuống dưới 1.000 thì thử nghiệm thất bại. Xem Technical Analysis.
TEST NUMBER: Số kiểm tra. Số đầu trong số chi trả bằng hệ thống
điện tử chuyển ngân quỹ hay số chỉ dẫn chi trả xác định ngân hàng xuất phát. Nó
còn được gọi là key hay test key. Số này thay đổi mỗi lần chuyển tải giữa các
ngân hàng để ngăn ngừa người ngoài lợi dụng.
TESTAMENTARY TRUST: Uỷ thác di chúc. Uỷ thác do di chúc lập ra,
nó khác với uỷ thác giữa những người còn sống (inter vivos trust) được thiết
lập trong suốt cuộc đời của người bảo trợ.
TESTAMENTARY TRUSTEE: Người thụ uỷ di chúc. Người được uỷ quyền
để quản lý một uỷ thác, gồm các tài khoản trong công ty môi giới, sự uỷ quyền
này do người nay đã chết lập ra. Thẩm quyền của người thụ uỷ di chúc được lập
ra bằng di chúc sau cùng của người nay đã chết, người này là người đã lập ra sự
uỷ thác.
TESTATOR: Người lập di chúc. Người đã chết có để lại di chúc hợp
pháp để phân phối tài sản cho những người thừa hưởng. Đôi khi còn gọi là settlor.
Hãy so sánh với trustor.
THEORETICAL VALUE (OF A RIGHT): Trị giá lý thuyết. Trị giá thị
trường của đặc quyền đăng ký (market value of subscription right) được xác
định theo toán học sau khi việc phát hành được tuyên bố hay trước khi chứng
khoán chưa có đặc quyền (ex-rights). Công thức bao gồm trị giá thị trường hiện
hành của chứng khoán thường, giá đăng ký mua, số đặc quyền đủ mua một cổ phần
chứng khoán : Trị giá lý thuyết = Trị giá thị trường CK thường trừ (-) Giá đăng
ký mua 1 cổ phần/ Số đặc quyền đủ mua một cổ phần cộng (+) 1
Vì thế, nếu giá thị trường chứng khoán thường là $50/cổ phần, giá
đăng ký là $45/cổ phần, tỷ lệ đăng ký là 4 lấy 1 (có 4 đặc quyền thì mua được
một cổ phần), thì trị giá một quyền sẽ là 1:
50 - 45/ 4+1= 5/5= 1
THIN CAPITALIZATION: Tư bản hoá yếu (mỏng). Công ty có quá ít
vốn đăng ký và có quá nhiều nợ. Trong vài quốc gia, tiền lãi trong một phần số
nợ được xem là loại cổ tức có thuế, theo đó sẽ làm giảm số tiền lãi có thể khấu
trừ vào lợi nhuận.
THIN MARKET: Thị trường mỏng manh (dễ mất quân bình). Thị trường
trong đó có ít giá đặt mua để mua và có ít giá đặt bán để bán. Đặc tính thị
trường mỏng có thể áp dụng cho toàn thể một hạng loại (lớp) chứng khoán hay hợp
đồng futures hàng hoá - như chứng khoán nhỏ trên thị trường ngoài danh mục hay
thị trường nhôm. Thị trường mỏng có thể ám chỉ một loại chứng khoán cá biệt nào
đó không có liệt kê mua bán trên thị trường chính hay mua bán trên thị trường
ngoài danh mục. Giá cả trong thị trường mỏng thường bất ổn định hơn trong các
thị trường có khả năng chuyển đổi ra tiền mặt (khả năng thanh toán) lớn, bởi vì
một vài vụ mua bán có thể ảnh hưởng mạnh đến giá cả. Nhà đầu tư thuộc tổ chức
mua hay bán từng khối lớn chứng khoán có khuynh hướng tránh các thị trường mỏng
bởi vì họ khó mà tham gia vào hay rút ra khỏi vị thế mà không ảnh hưởng trực
tiếp cụ thể đến giá chứng khoán.
THIRD COUNTRY ACCEPTANCE: Giấy chấp nhận của nước thứ ba. Trong
mậu dịch quốc tế, đây là giấy chấp nhận của ngân hàng rút ở một ngân hàng trong
một quốc gia không phải ở quốc gia của nhà nhập khẩu hay xuất khẩu, và được chi
trả bằng tiền tệ quốc gia của ngân hàng chấp nhận. Giấy chấp nhận của nước thứ
ba còn gọi là refinance bills, thường được nhà xuất khẩu sử dụng để có số tài
trợ ngân hàng theo lãi suất thị trường hợp lý (competitive rates - lãi suất
thị trường cạnh tranh), kể từ thập niên 70, Nhật và Hàn Quốc đã tài trợ một
phần lớn số xuất khẩu kể cả xuất khẩu đến các quốc gia châu Âu thông qua giấy
chấp nhận ngân hàng tính theo đơn vị đồng dollars Hoa Kỳ làm cho giấy chấp
nhận càng được phát triển trong những thập niên cuối này.
THIRD - COUNTRY DUMPER: Người phá giá thuộc nước thứ ba. Một quốc
gia cho phép nhà sản xuất bán dưới giá phí tại thị trường nước ngoài. Thí dụ,
quốc gia A cho phép hàng xuất khẩu được phá giá ở quốc gia B. Quốc gia C sẽ tố
cáo quốc gia A bởi vì việc buôn bán của quốc gia A với quốc gia B sẽ ảnh hưởng
xấu đến việc mua bán giữa quốc gia C và quốc gia B.
THIRD PARTY CONTROL: Kiểm soát của bên thứ ba. Kế toán trưởng
tài khoản bên thứ ba yêu cầu thành viên duy trì thêm hồ sơ, tài khoản dưới sự
kiểm soát của bên thứ ba xảy ra khi một người đưa lệnh mua bán không phải là
khách hàng cũng không phải là thành viên của NFA (National Futures Accociation
- Hiệp hội quốc gia về hợp đồng Futures) hay là một trong những AP (Associated
Person - Người cộng tác). Bên thứ ba này không thể thực hiện quyền hạn tự do
hành động trừ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Thành viên có văn bản làm bằng chứng uỷ quyền mua bán của khách
hàng.
2. Thành viên có giấy xác nhận của khách hàng cho biết ông ta đã
nhận tài liệu thông báo rõ ràng thích đáng. Các yêu cầu trên không cần thiết
nếu bên thứ ba là thành viên trực hệ trong gia đình của khách hàng.
THIRD MARKET: Thị trường thứ ba- thị trường cấp III. Broker và
Dealers không phải thành viên của thị trường chính và nhà đầu tư thuộc tổ
chức, mua bán trên thị trường ngoài danh mục các chứng khoán có liệt kê trên
thị trường chính. Thị trường cấp III trở nên quan trọng trong thập niên 1950
khi các nhà đầu tư thuộc tổ chức bắt đầu mua chứng khoán thường để ngăn ngừa
lạm phát và khi tỷ lệ hoa hồng cố định vẫn còn hiện hành trên các thị trường.
Bằng cách mua bán từng khối lớn với các công ty không phải là thành viên của
thị trường chứng khoán chính, họ vừa tiết kiệm được tiền hoa hồng (vì có thể
thương lượng) vừa tránh được tác động làm rối loạn giá cả do việc mua bán lớn
trên các thị trường gây ra. Sau khi tỷ lệ hoa hồng cố định bị huỷ bỏ, một số
công ty hoạt động tích cực ở thị trường cấp III đã trở thành các công ty thành
viên do đó họ có thể quan hệ mua bán với các công ty thành viên khác cũng như
với các công ty không phải là thành viên. Cùng lúc đó, các công ty thành viên
bắt đầu gia tăng việc chuyển từng khối lớn chứng khoán ra khỏi hiện trường mua
bán (sàn mua bán- floor) của các thị trường chính, thực tế là đang trở thành
các người dự phần trong thị trường cấp III. Tuy nhiên, trước khi bán chứng
khoán ra khỏi thị trường chính cho người không phải là thành viên, công ty
thành viên phải thoả mãn tất cả các lệnh có giới hạn (limit order) trong sổ
chuyên viên (specialist's book) có cùng một giá hay có giá cao hơn. Xem
off-floor order.
THIRD - PARTY CHECK: Chi phiếu cho bên thứ ba.
1. Chi phiếu được chi trả thông qua ngân hàng, ngoại trừ chi phiếu
trả cho chính người viết chi phiếu đó (nghĩa là chi phiếu được viết để lấy tiền
mặt). Bên thứ nhất trong giao dịch là ngân hàng trong đó chi phiếu được rút
ra. Bên thứ nhì là người rút tiền bằng chi phiếu dựa trên quỹ ký thác trong
ngân hàng. Bên thứ ba là người được trả tiền, người bối thự chi phiếu.
2. Chi phiếu bối thự kép- Trong trường hợp này, người được chi trả
bối thự chi phiếu bằng cách ký tên phía sau, sau đó chuyển chi phiếu cho người
tiếp theo, người bối thự chi phiếu ưu tiên đổi chi phiếu lấy tiền mặt. Người
nhận chi phiếu có nhiều người bối thự thường miễn cưỡng nhận nó trừ khi họ có
thể xác minh chữ ký của từng người bối thự.
3. Hối phiếu chi trả qua trung gian (payable-through drafts) và
các lệnh chi trả khác (negrotiable orders) không do công ty cung cấp trực
tiếp phục vụ. Thí dụ, một chi phiếu được viết ra dựa trên quỹ hỗ tương đầu tư
thị trường tiền tệ được giải quyết không phải bởi công ty hỗ tương đầu tư mà
tiêu biểu bởi ngân hàng thương mại là ngân hàng cung cấp dịch vụ cho bên thứ ba
hay “chi trả qua trung gian”. Lệnh trả tiền, hối phiếu cổ phần liên hiệp tín
dụng và chi trả rút ra dựa trên tài khoản công ty môi giới là loại “chi trả qua
trung gian” hay cho bên thứ ba.
THIRD PARTY CREDIT: Tín dụng cho bên thứ ba. Tín dụng tạo điều
kiện dễ dàng cho việc bán hàng hoá và dịch vụ theo thoả thuận với một người nào
đó chứ không phải với người bán. Thương buôn bán lẻ chấp nhận thẻ tín dụng ngân
hàng và thẻ du lịch giải trí như là số chi trả hàng hoá, nó thường ít tốn kém
hơn là cấp tín dụng trực tiếp, bởi vì thương buôn được nhẹ bớt phần chi phí tài
trợ cho tài khoản thu tín dụng và thu tiền chi trả. Đổi lại, số chi trả của
chiết khấu thương buôn (marchant discount) tính bằng số phần trăm doanh số
thuần, thương buôn có thể có ngay số tín dụng cho phiếu bán bằng thẻ ngân hàng
đã ký thác ở một ngân hàng. Nếu tỷ lệ chiết khấu thương buôn là 2%, thương buôn
có thể nhận $98 cho mỗi $100 trong doanh số tín dụng. Hễ chừng nào thương buôn
còn theo các điều khoản của tín dụng thì thương buôn còn có thể không bị thua
thiệt tín dụng hay thua lỗ vì lừa đảo. Xem Private Label Credit, Revolving
Credit.
THIRD PARTY PAYMENNT: Chi trả cho bên thứ ba. Xem Third party
transfer.
THIRD PARTY TRANSFER: Chuyển ngân quỹ cho bên thứ ba. Số chi trả
được ký gửi vào tài khoản của một người nào đó chứ không phải cho người đề xuất
chi trả hay người đáng lẽ nhận đầu tiên. Số chi trả đó có thể là: chi phiếu trả
cho bên thứ ba (third party checks) được chuyển bằng bối thự, chỉ thị của
người tiêu dùng hoặc là số chi trả thông qua hệ thống điện tử. Xem Telephone
Bill Payment.
THIRTY - DAY VISIBLE SUPPLY: Nguồn cùng hiển nhiên trong vòng
30 ngày. Tổng số lượng tiền của trái phiếu đô thị mới, có thời khoảng đáo hạn
từ 13 tháng trở lên số này được lập biểu gia nhập thị trường trong vòng 30
ngày. Số liệu được cung cấp vào ngày thứ sáu trong báo Bond Buyer.
THIRTY - DAY WASH RULE: Quy tắc trước sau 30 ngày. Luật của nhà
nước quy định rằng thua lỗ của việc bán chứng khoán không được dùng như thua lỗ
trong mục tiêu về thuế (có nghĩa là bù vào số lợi nhuận bị thuế), nếu người ta
mua số chứng khoán tương đương trong vòng 30 ngày trước hay 30 ngày sau thời
điểm bán.
THRIFT INSTITUTION: Tổ chức tiết kiệm. Tổ chức đầu tiên được
thành lập như một tổ chức tồn ký thác cho số tiền tiết kiệm của người tiêu thụ,
các hình thức thông dụng khác là hiệp hội tiết kiệm và cho vay và ngân hàng
tiết kiệm. Theo thông lệ, tổ chức tiết kiệm cho vay hầu hết quỹ ký thác của tổ
chức trong thị trường thế chấp nơi cư trú và tiếp tục công việc này sau khi
luật pháp đầu thập niên 1980 mở rộng tầm phạm vi dịch vụ ký thác của tổ chức và
cho phép họ thực hiện các mục cho vay thương mại và cho người tiêu thụ vay. Các
liên hiệp tín dụng (credit union) đôi khi cũng nằm trong loại tổ chức tiết
kiệm, bởi vì nguồn ký thác chính của liên hiệp cũng là số tiết kiệm của cá
nhân, mặc dù là theo thông lệ họ chỉ cho người tiêu thụ vay một số nhỏ, không
cho vay có thế chấp. Xem: Depository institutions deregulation and monetary
control act, mutual association, mutual savings bank.
THROWBACK RULE: Quy luật trả lui. Trong lãnh vực uỷ thác, luật
nhà nước quy định rằng tài sản uỷ thác được phân bổ trong bất cứ năm thuế nào
có số vượt mức cho phép năm đó thì được xem như (vì mục tiêu thuế) là lợi tức đã
kiếm được và đã phân bổ trong năm trước. Nói cách khác, nó được tính lui vào
năm trước hay những năm trước.
TICK: Nhích một chút- (lên hay xuống) một gạch. Biến chuyển giá
theo hướng xuống trong mua bán chứng khoán. Các nhà phân tích kỹ thuật quan sát
biến chuyển nhỏ (tick) liên tục tăng hay giảm của chứng khoán để có một ý niệm
về chiều hướng chứng khoán. Từ ngữ này cũng có thể áp dụng trên toàn thị
trường. Xem closing tick, Downtick, Minus tick, Plus tick, Short sale rule,
Technical Analaysis, Uptick, Zero-minus tick, Zero-plus tick.
TICKER: Băng điện báo. Hệ thống cung cấp báo cáo chạy theo bảng
hình các hoạt động mua bán trên các thị trường chứng khoán, còn được gọi là
ticker tape. Tên này bắt nguồn từ một cái máy hồi xưa in thông tin bằng cách
bấm lỗ trên băng giấy tạo nên tiếng kêu tíc tắc rõ ràng khi băng chạy qua. Băng
điện báo ngày nay là màn hình máy vi tính và từ ngữ này ám chỉ cả consolidated
tape (băng tổng hợp) là loại cho biết ký hiệu chứng khoán, giá cuối cùng, số
lượng mua bán trên thị trường và từ ngữ cũng ám chỉ dịch vụ tin tức bằng băng
điện báo. Xem: Quotatiom Board, ticker tape.
TICKER SYMBOL: Ký hiệu băng hình (băng điện báo). Chữ cái xác
định chứng khoán trên băng tổng hợp dùng cho mục đích mua bán, như XON là exxon
corporation (công ty exxon). Xem: Stock symbol, Ticker tape.
TICKER TAPE: Băng điện báo (màn hình máy vi tính). Công cụ truyền
ký hiệu chứng khoán, giá cuối cùng và số lượng chứng khoán đang được mua bán
đến các nhà đầu tư trên khắp thế giới. Trước khi phát minh ra máy vi tính, máy
này có một công cụ in phát ra tiếng to có âm tíc tắc. Kể từ năm 1975, NYSE và
AMEX sử dụng băng tổng hợp, nó cho biết về thị trường chứng khoán New york và
thị trường chứng khoán vùng nơi xuất phát một vụ mua bán. Các hệ thống khác
được gọi là điện báo mới, nó chạy bảng thông báo tin tức kinh tế, tài chính,
thị trường mới nhất. Ticker Tape còn gọi đơn giản là Tape. Xin xem minh hoạ về
băng tổng hợp dưới đây.
TL
MMM&P
IBM&T
XON&M
3S41 5/8
83 1/2
4S124 1/4
2S41
Phần mẫu của băng tổng hợp
Trên cùng là 4 công ty: Trades in time Inc, Minnesota Mining
and Manufacturing, IBM, Exxon. Chữ cái đứng sau ký hiệu cho biết thị trường
chứng khoán Pacific (Pacific Stock Exchange), T là thị trường cấp III
(third market), M là thị trường Trung Tây (Midwest exchange) không có chữ gì
thì có nghĩa là thị trường chứng khoán New York (NYSE : New York Stock Exchange).
Các ký hiệu khác không minh hoạ trong bảng này là X tức Philadelphia Stock Exchange
- B là Boston Stock Exchange, O là các thị trường khác kể cả thị trường cấp IV
(Instinet). ở hàng dưới, con số đứng trước chữ S là số nhân của 100 cổ phần.
Như thế 300 cổ phần của Time, Inc đã được mua bán với giá 41 5/8 tại NYSE; 100
cổ phần của Minnesota Mining đã được mua bán ở Pacific Stock Exchange với
giá 83 1/2 và tiếp tục...
TIED AID: Viện trợ có ràng buộc (có điều kiện). Viện trợ có điều
kiện trao cho một Nhà Nước để có điều kiện mua hàng hoá hay dịch vụ ở quốc gia
khác.
TIED LOAN: Tiền cho vay có ràng buộc (có điều kiện). Một biến thể
của viện trợ có điều kiện, theo đó được một nhà nước trao cho một nhà nước khác
với các điều khoản nhân nhượng.
TIED OUTLET: Cửa hàng có ràng buộc. Xem Typing Contract.
TIERED RATE ACCOUNT: Tài khoản xếp theo thang lãi suất. Tài khoản
tiết kiệm trả lãi suất tính theo tỷ lệ số tiền đầu tư có trong tài khoản. Tiêu
biểu là số cân đối trong tài khoản càng cao chừng nào thì lãi suất càng cao
từng đó. Tài khoản tiết kiệm có thời hạn dài hơn thì được trả lãi suất cao hơn
tài khoản có thời hạn ngắn hơn.
TIGER: Chữ đầu viết tắt của Treasury Investors Growth Receipt,
một hình thức chứng khoán lãi suất 0 (zero-coupon security) đầu tiên do
công ty môi giới Merrill Lynch, Pierce, Fenner & Smith sáng tạo ra. Tiger
là loại trái phiếu được nhà nước bảo đảm, nó được tách khỏi phần coupon (Phần
lãi - dưới hình thức một mảnh giấy đính kèm vào trái phiếu). Cả phần gốc (phần
vốn - corpus) trái phiếu và phần coupon được bán riêng ra với giá khấu trừ rất
cao so với mệnh giá. Nhà đầu tư nhận số tiền theo mệnh giá Tiger khi trái phiếu
đáo hạn nhưng không nhận chi trả tiền lãi từng kỳ. Tuy nhiên, theo luật lệ Internal
Revenue Service, những người giữ Tiger vẫn phải nợ thuế lợi tức về số tiền
lãi mà họ đã kiếm được như số tiền lãi quy cho trái phiếu có coupon đầy đủ
(full coupon bond - trái phiếu có lãi bằng hay hơn lãi suất thị trường). Để
tránh phải chịu thuế vì không có hưởng gì về lợi tức mà phải chi trả thuế này,
hầu hết nhà đầu tư đưa Tiger vào tài khoản hưu trí cá nhân hay Keogh hoặc các
kế hoạch hoãn thuế (tax deffered).
TIGHT MARKET: Thị trường chặt chẽ. Thị trường tổng quát hay thị
trường của một loại chứng khoán nào đó được ghi nhận là mua bán tích cực và
chênh lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán không cách xa bao nhiêu (chênh lệch
ít). Ngược lại là thị trường lỏng lẻo (slack market) có đặc tính là mua bán
yếu ớt và chênh lệch lớn (giữa giá đặt mua và giá đặt bán). Xem : Spread.
TIGHT MONEY: Tiền tệ hạn hẹp. Tình trạng kinh tế trong đó rất khó
khăn để đảm bảo có tín dụng (khó vay), thường là do dự trữ nhà nước giới hạn
nguồn cùng tiền tệ. Ngược lại là tiền tệ rộng rãi (easy money). Xem : Monetary
Policy.
TIME BILL OF EXCHANGE: Hối phiếu định kỳ (có kỳ ngắn hạn). Hối
phiếu được chi trả vào một thời điểm nào đó chứ không phải khi lúc trình (thí
dụ như được trả sau 30 ngày).
TIME DEPOSIT: Ký thác định kỳ (ngắn hạn). Tài khoản tiết kiệm hay
chứng chỉ ký thác được giữ trong tổ chức tài chánh theo kỳ hạn cố định, được
hiểu là người ký thác chỉ có thể rút tiền khi có báo trước. Trong khi ngân hàng
có quyền quy định phải báo trước 30 ngày để rút tiền từ tài khoản tiết kiệm thì
tài khoản theo số gửi tiền thường được xem như loại quỹ sẵn sàng và dễ dàng rút
ra. Mặt khác, chứng chỉ ký thác được phát hành có kỳ hạn ấn định từ 30 ngày trở
lên và nếu rút sớm sẽ bị phạt. Các tổ chức tài chánh được tự do thương thảo chi
trả theo bất kỳ hạn mà khách hàng muốn đối với ký thác kỳ hạn hay chứng chỉ,
miễn là thời hạn phải ít nhất 30 ngày và chi trả lãi suất cao hay thấp như thị
trường chấp nhận. Xem : Depository Institutions Deregulation and Monetary
Control Act, Regulation Q.
TIME DRAFT: Hối phiếu định kỳ (ngắn hạn). Hối phiếu được chi trả
theo thời gian ấn định hay đã xác định trong tương lai, nó khác với sight
draft (hối phiếu chi trả ngay trước mắt), nó được chi trả khi trình ra hay giao
cho.
TIME LETTER OF CREDIT: Tín dụng thư có kỳ hạn (ngắn hạn). Tín
dụng thư chi trả vào một thời điểm ấn định (thí dụ trong 30 ngày).
TIME LOAN: Tiền cho vay định kỳ ngắn hạn. Tiền vay doanh nghiệp
ngắn hạn được chi trả đủ một lần vào thời điểm đáo hạn ấn định, thí dụ như 30,
60, 90 hay 120 ngày. Tiền lãi của loại tiền vay này thường được khấu trừ trước
khi cho vay. Nó khác với demand loan (tiền vay hoạt kỳ), người cho vay không
thể thu hồi (ra lệnh gọi - call) hay yêu cầu trả lại tiền vay định kỳ trước
thời hạn. Tiền vay định kỳ được trả lại bằng doanh thu tài sản, thí dụ như số
tiền bán hàng kho hay số tiền thu của tài khoản thu. Xem Discount, Term Loan
(tiền cho vay định kỳ dài hạn).
TIME - OUT: Tạm ngưng. Tình trạng của hệ thống dịch vụ ngân hàng
trong tuyến (on line), ở đây khách hàng không đáp ứng được yêu cầu giao dịch
mua bán theo giới hạn thời gian ấn định, được gọi là Response Time (thời gian
trả lời). Sau đó máy nhận đầu cuối sẽ ngưng liên lạc từ người điều khiển chủ
chốt và khách hàng sẽ phải bỏ giao dịch mua bán.
TIME - SALE FINANCING: Tài trợ định kỳ ngắn hạn cho số bán. Hình
thức cho vay gián tiếp (tài trợ cho người buôn bán dealer financing), trong
đó ngân hàng hay bên thứ ba mua hợp đồng buôn bán trả dần (của người buôn bán)
với giá có khấu trừ vào mệnh giá và người vay sẽ chi trả cho người cho vay.
Điều này thường được thực kết hợp với kế hoạch cho hàng kho của người buôn bán
(floor planning).
TIME SPREAD: Mua bán song hành Option theo thời hạn. Sách lược về
hợp đồng Option trong đó nhà đầu tư mua và bán hợp đồng Put Option và Call Option
có cùng giá thực hiện (exercise price - giá điểm - strike price) nhưng khác
ngày đáo hạn. Mục đích của việc này và của các sách lược hợp đồng Option khác
là nhằm kiếm lợi nhuận do sự chênh lệch phí mua Option (option premium) là
giá phải trả để mua Options. Xem Calendar Spread, Horizontal Spread.
TIME VALUE: Trị giá thời gian.
Tổng quát: trị giá dựa trên thời gian mà nhà đầu tư phải đợi cho
đến khi đầu tư đáo hạn, nó được xác định bằng cách tính trị giá hiện tại của
nhà đầu tư lúc đáo hạn. Xem : Yield to Maturity.
Hợp đồng options: đó là một phần của phí mua option chứng khoán,
nó phản ảnh thời gian còn lại của một hợp đồng option trước khi đáo hạn. Phí
option bao gồm trị giá thời gian và trị giá nội tại (intrinsic value) của
hợp đồng option.
Chứng khoán: chênh lệch giữa giá một công ty đưa ra để tiếp quản
và giá trước khi tiếp quản xảy ra. Thí dụ, nếu công ty XYZ sẽ bị tiếp quản với
giá $30/cổ phần trong thời gian 2 tháng, cổ phần XYZ hiện tại đang bán với giá
$28,50. Chênh lệch $1,50/cổ phần là giá phí thời gian mà người có cổ phần XYZ
phải gánh chịu nếu họ muốn đợi 2 tháng để có giá $30/cổ phần. Khi 2 tháng từ từ
trôi qua, trị giá thời gian cũng từ từ co lại và biến mất vào ngày tiếp quản.
Thời gian mà nhà đầu tư giữ cổ phần XYZ có một giá trị bởi vì thời gian này
có thể dùng để đầu tư vào việc khác đem lại lợi nhuận cao hơn. Xem: Opportunity
Cost.
TIME - WEIGHTED RETURN: Lợi nhuận nặng về thời gian. Phương
pháp tính toán danh mục đầu tư dùng để đo lường diễn biến đầu tư (thay đổi về
lợi tức và giá cả) dưới dạng số phần trăm tư bản (vốn) “đang hoạt động”, nó
loại bỏ ảnh hưởng của số tư bản thêm vào hay rút ra và việc định thời điểm, vì
các yếu tố này làm lệch lạc việc tính toán lợi nhuận nặng về số dollar (dollar-weighted
return-lợi nhuận tính theo số dollar). Bởi vì khó thực hiện cụ thể tính toán
lợi nhuận nặng về thời gian nên các ngành chấp nhận con số ước chừng với giả
định là tất cả số tư bản thêm vào và rút ra xảy ra cùng một lúc vào giữa giai
đoạn báo cáo. Vì thế hiệu suất bằng lợi nhuận trên số trị giá tài sản vào lúc
bắt đầu tính toán cộng với lợi nhuận trên số thuần của số thêm vào và rút ra
trong suốt giai đoạn sau đó chia cho 2. Các giai đoạn (thường là từng quý)
được nối kết nhau để cho ta tổng số lợi nhuận trung bình.
TIMES FIXED CHARGES: Phí cố định theo từng kỳ. Xem Fixed-Charge
Coverage.
TIP: Tiền boa, tuy dô (mẩu tin quan trọng).
Tổng quát: chi trả trên mức giá phí hay chi phí thông thường; nó
chỉ trả thêm cho một công việc có dịch vụ như cho thêm người hầu bàn, người
phục vụ khách sạn, người lái taxi (cab driver) và những người phục vụ khác.
Đầu tư: thông tin do người này chuyền sang người khác để làm cơ sở
mua hay bán chứng khoán. Thông tin này được xem là có giá trị cụ thể và không
phổ biến trong dân chúng. Nhà nước quy định chặt chẽ việc sử dụng các thông tin
này đối với những người được gọi là người trong nội bộ, và trong một vài trường
hợp các phiên toà (court cases) đã đề ra các trách nhiệm pháp lý của người
nhận, sử dụng và chuyển các thông tin đó (gọi là tipee). Xem : Insider Inside,
Information
TITLE: Quyền được đòi hỏi, quyền sở hữu. Quyền đòi chi trả hợp lệ
theo luật định đối với việc sở hữu tài sản thực (real property), có văn tự,
chứng chỉ quyền sở hữu làm bằng chứng. Người cho vay sẽ cấp tài trợ tiền vay có
thế chấp cho người mua chỉ khi nào người bán giữ quyền sở hữu không có tranh
chấp của tài sản đang nói đến.
TITLE COMPANY: Công ty xác minh quyền sở hữu. Công ty xác minh
quyền sở hữu tài sản thực, thường được thực hiện liên kết với giấy chuyển
nhượng tài sản thực từ người mua sang người bán. Người sở hữu hợp lệ được xác
định thông qua việc kiểm tra toàn bộ hồ sơ ghi chép về tài sản trong tiến trình
xác minh quyền sở hữu (title search). Công ty này sẽ cấp một chứng chỉ sở hữu
chủ dựa trên việc kiểm tra của công ty.
TITLE DEFECT: Thiếu sót trong quyền sở hữu. Quyền đòi chi trả
hợp lệ ở trong tình huống khó xác định người sở hữu thực của tài sản hay người
chuyển quyền sở hữu tài sản đến người khác. Nó còn được gọi là cloud on title
hay clouded title (quyền sở hữu không rõ ràng), như khi quyền sở hữu không
được ghi chép rõ ràng chính xác hay khi quyền sở hữu tài sản thế chấp thứ hai
đã được huỷ bỏ khi nợ đã được trả đủ.
TITLE INSURANCE: Bảo hiểm quyền sở hữu. Bảo hiểm ngăn ngừa mất
mát do thiếu sót trong quyền sở hữu, được phát hiện sau khi tài sản được chuyển
từ người mua sang người bán và người mua đã nhận mua tiền vay mới có thế chấp.
Điều này bảo vệ người vay ngăn cản các quyền đòi chi trả không có xác định
trong tiến trình xác minh quyền sở hữu hay các quyền đòi chi trả không được
liệt kê đặc biệt như là trường hợp ngoại lệ trong hợp đồng bảo vệ quyền sở hữu.
TITLE SEARCH: Rà soát quyền sở hữu. Tiến trình xác minh người sở
hữu thực sự của tài sản bằng việc xem xét lại cẩn thận hồ sơ ghi chép địa chính
của nhà nước, thường thường dưới sự chỉ dẫn của chuyên viên về lãnh vực này.
Việc thẩm tra này cũng xác định là có các quyền giữ thế chấp hiện hành nào
không, hay có những vướng mắc nào trong tài sản không và xác định các kết quả
trong việc cấp bản sao lục (abstract) quyền sở hữu của công ty xác minh quyền
sở hữu.
TOEHOLD PURCHASE: Mua dần dần (một cách âm thầm). Số tích luỹ
dưới 5% các cổ phần của công ty bị tiếp quản (target company-công ty đang
là mục tiêu để tiếp quản) do người thụ đắc (người muốn tiếp quản) thực hiện.
Một khi đạt đến 5%, người thụ đắc theo quy định phải báo bằng văn bản đến nhà
nước, thị trường chứng khoán tương ứng (nơi mua bán cổ phần đó) và ngay chính
công ty bị tiếp quản, người thụ đắc phải giải thích những gì đang xảy ra và
mong muốn điều gì.
Xem : Schedule BD, William Act.
TOKYO STOCK PRICE INDEX (TOPIX): Chỉ số giá chứng khoán Tokyo.
Xem Nikkei Stock Average.
TOLL REVENUE BOND: Trái phiếu doanh thu phí giao thông.
Trái phiếu đô thị được bảo đảm bằng doanh thu phí giao thông do
người sử dụng dự án công cộng được xây dựng bằng tiền thu được từ trái phiếu.
Trái phiếu doanh thu phí giao thông được đề xuất để xây dựng cầu cống, đường
hầm và đường xá.
Xem : Revenue Bond.
TOM NEXT: Kế ngày mai, kể từ ngày mốt. Xem Tomorrow Next.
TOMBSTONE: Bảng cáo thị bán chứng khoán, bố cáo. Quảng cáo do
ngân hàng đầu tư đăng trên báo hàng ngày nói về việc bán chứng khoán cho công
chúng. Bảng quảng cáo có đầy đủ chi tiết căn bản về việc phát hành và liệt kê
các thành viên nhóm bao tiêu liên quan đến việc phát hành, nó được nhập thành
nhóm bao tiêu theo thứ tự ABC tuỳ theo tầm mức tham gia của họ. Bảng quảng cáo
không phải là “một đề nghị mua hay chào mời một đề nghị mua” mà là kêu gọi sự
chú ý đến tập quảng bá (prospectus). Đôi khi còn gọi là thông báo cung ứng
(bán) (offering circular). Bảng bố cáo cũng có thể do công ty ngân hàng đầu
tư lập ra để thông báo vai trò của nó trong một vụ mua bán riêng (private
placement), sát nhập công ty hay tiếp quản một công ty, đối với công ty thì để
thông báo một vụ mua bán quan trọng hay quan hệ mua bán bất động sản, đối với
một công ty trong cộng đồng tài chánh thì để thông báo thu nhận thêm người hay
thông báo người chủ đã chết.
Xem : Mezzanine Bracket.
TOMORROW NEXT (TOM NEXT): Kế tiếp từ ngày mai. Từ ngữ trong thị
trường hối đoái và thị trường tiền tệ ngắn hạn để chỉ các giao dịch mua bán
được thực hiện vào ngày mai hay cung ứng vào ngày làm việc kế tiếp. Thí dụ, một
loại tiền tệ được mua vào ngày thứ ba có thể được cung cấp vào ngày thứ sáu
hoặc tại ngày cung cấp tại chỗ (spot) cộng thêm một ngày. Nó còn được gọi là
rollover hay T/N. Giá thị trường tại chỗ cho việc cung cấp hai ngày sau được
điều chỉnh theo chênh lệch tính theo ngày dôi ra. Xem Spot Next.
TON: $100 triệu. Biệt ngữ của người buôn bán chứng khoán có nghĩa
là $100 triệu dollars.
TOP - DOWN APPROACH TO INVESTING: Phương pháp đầu tư đi từ trên
xuống. Phương pháp theo đó nhà đầu tư trước hết xem xét các khuynh hướng trong
toàn thể nền kinh tế, kế đó chọn lựa những ngành và công ty sẽ có lợi trong
chiều hướng đó. Thí dụ, nhà đầu tư nghĩ rằng lạm phát sẽ ở mức thấp như thế sẽ
hấp dẫn đối với ngành bán lẻ vì sức chi tiêu của người tiêu thụ sẽ được nâng
cao do lạm phát thấp. Sau đó nhà đầu tư xem xét các cơ sở bán lẻ quan trọng để
biết công ty nào có triển vọng có lợi nhuận tốt nhất trong thời gian gần.
Phương pháp ngược lại là phương pháp đầu tư đi từ dưới lên (bottom-up approach
to investing).
TOPIX: Chỉ số giá chứng khoán Tokyo. Xem Nikkei Stock Average.
TOPPING OUT: Đã đến đỉnh. Từ ngữ chỉ một thị trường hay một loại
chứng khoán đã vào thời kỳ cuối của tăng giá và bây giờ người ta mong là nó
đứng giá hay có thể giảm giá.
TOPPING UP CLAUSE: Điều khoản lấp đầy. Ngôn ngữ trong loại tiền
cho vay mà một bên có hai người (back-to-back-loan-tiền cho vay có hai
người ở một bên chịu trách nhiệm) hoặc loại tiền cho vay tính theo hai loại
tiền tệ (two-currency loan), nhằm bảo vệ người cho vay không bị thiệt thòi
khi tiền tệ bị phá giá. Người vay theo yêu cầu phải trả thêm một số tiền bằng
loại tiền tệ đang giảm giá nếu hai loại tiền tệ này bị giảm giá theo số lượng
đó. Điều khoản dự phòng này có thể gây ra một số vấn đề nếu một bên của hợp
đồng cho vay không cần đến số tiền tệ đóng thêm, hay phải báo cáo chi trả lấp
đầy này như là lợi tức có thêm. Sự lệ thuộc vào số chi trả đặc biệt này có thể
được giảm bớt bằng cách chuyển sự rủi ro tín dụng (bất tiện như nói trên) vào
một ngân hàng, nhưng đổi lại phải chịu lệ phí ngân hàng.
TOTAL CAPITAL: Tổng số vốn. Phương thức của nhà giám sát ngân
hàng để đo lường khả năng chất lượng vốn để tính số dự trữ vốn trên rủi ro.
Tổng vốn được tính như sau: vốn cổ đông lớp 1 (tier 1) (chứng khoán thường và
chứng khoán ưu đãi có đủ chất lượng) cộng với vốn lớp hai (số dự trữ cho tiền
vay có khả năng bị mất, nợ phụ thuộc, chứng khoán ưu đãi không tính trong vốn
lớp 1).
TOTAL CAPITALIZATION: Tổng số tư bản hoá. Cơ cấu vốn (capital
structure) của một công ty bao gồm nợ dài hạn và tất cả hình thức của vốn cổ
đông.
TOTAL COST: Tổng giá phí. Kế toán: (thường viết ở dạng số nhiều),
tổng số giá cố định, giá phí có thể thay đổi từng phần (semivariable sosts)
và giá phí thay đổi (giá phí lưu động- variable costs). Đầu tư: Giá hợp đồng
chi trả cho một loại chứng khoán cộng với hoa hồng công ty môi giới cộng với
bất cứ tiền lãi tích luỹ nào liên quan đến người bán (nếu chứng khoán là trái
phiếu). Con số này không được lẫn lộn với căn bản giá phí (cost basis) dùng để
tính thuế tư bản kiếm được, nó có thể có liên quan đến các nhân tố khác như trả
dần dần chênh lệch giá trái phiếu.
TOTAL LEASE OBLIGATION: Tổng số nợ trong hợp đồng thuê mướn.
Tổng số giá phí trực tiếp của một hợp đồng thuê mướn của người tiêu thụ, bao
gồm tiền thuê hàng tháng, tiền lãi và bất cứ số nợ phụ thuộc (chi trả dồn) đáo
hạn vào thời điểm cuối hợp đồng và trị giá thị trường hợp lý (trị giá còn lại)
của tài sản vào lúc kết thúc hợp đồng thuê mướn. Người cho thuê cũng phải nói
cho người thuê biết rằng hợp đồng cho thuê có tính đến việc người thuê được lựa
chọn mua lại tài sản khi kết thúc hợp đồng hay không. Hợp đồng cho thuê mở rộng
có thể quy định chi trả dần nhiều lần tuỳ theo trị giá tài sản, nhưng nhà nước
có thể giới hạn số lần chi trả dồn tính theo tháng.
TOTAL OUTSTANDING UNITS: Tổng số các đơn vị hiện hành.
Tất cả đơn vị được phát hành vào thời điểm hoặc trước thời điểm
kết thúc (kết thúc bán các đơn vị tham gia vào một chương trình).
TOTAL RESERVES: Tổng số dự trữ. Tổng số ký thác mà tổ chức tồn
ký thác có thể tính theo các quy định dự trữ hợp pháp của họ. Nó bao gồm số cân
đối tài khoản dự trữ trong tài khoản ký thác tại ngân hàng dự trữ trong suốt tuần
lễ gần nhất, tiền tệ (ngoại hối) và tiền đúc trong hầm an toàn ngân hàng, kể cả
tiền mặt đang chuyển đi hay nhận về từ ngân hàng dự trữ.
TOTAL RETURN: Tổng lợi nhuận. Lợi nhuận hàng năm của đầu tư bao
gồm trị giá gia tăng, cổ tức hay tiền lãi. Đối với trái phiếu được giữ đến ngày
đáo hạn, tổng lợi nhuận là hoa lợi khi đáo hạn (yield to maturity). Đối với
chứng khoán đó là trị giá gia tăng được dự kiến bằng cách sử dụng tỷ lệ giá/lợi
nhuận hiện hành. Trong mua bán hợp đồng options, tổng lợi nhuận có nghĩa là cổ
tức cộng với tư bản kiếm được cộng với lợi tức phí option.
TOTAL VOLUME: Tổng số lượng. Tổng số cổ phần hay hợp đồng mua
bán một loại chứng khoán, trái phiếu, hợp đồng futures hàng hoá, hay hợp đồng
option trong một ngày cá biệt nào đó. Đối với các chứng khoán và trái phiếu,
đây là tổng số các vụ mua bán trên các thị trường quốc gia như NYSE và AMEX và
trên các thị trường vùng. Đối với các hợp đồng futures hàng hoá hay hợp đồng
options, nó tiêu biểu cho số lượng các vụ mua bán đã được thực hiện khắp thế
giới trong một ngày. Đối với chứng khoán trên thị trường ngoài danh mục tổng số
lượng được tính bằng chỉ số NASDAQ.
TORRENS CERTIFICATE: Chứng chỉ Torrens. Chứng chỉ sở hữu tài
sản được cơ quan Nhà nước phát hành tại vài tiểu bang. Xuất phát từ Robert Torrens,
một nhà cải cách ruộng đất ở úc, hệ thống Torrens cho phép chuyển tài sản mà
không cần khảo sát quyền sở hữu tài sản. Theo hệ thống Torrens, quyền sở hữu
tài sản được phổ biến sau khi chứng chỉ phát hành và chẳng bao lâu nữa sẽ có
hiệu lực.
TORT: Làm thiệt hại. Hành động sai lầm, chứ không phải là vi phạm
hợp đồng, gây cho một bên bị mất tài sản hay bị thương tổn thân thể. Người vi
phạm sẽ chịu trách nhiệm về các thiệt hại.
TOTTEN TRUST: Uỷ thác Totten. Uỷ thác không chính thức trong đó
tài sản được ký thác vào tài khoản do người lập ra uỷ thác đó kiểm soát, người
bảo trợ (grantor)- giữ ký thác cho người khác- được chỉ định là người thừa
hưởng. Khi người sở hữu tài khoản chết, tài sản được chuyển sang người thừa
hưởng, nhưng bị đánh thuế như một phần tài khoản của người bảo trợ. Nếu tài
khoản có liên kết sở hữu (có nhiều người sở hữu) thì sẽ áp dụng luật lệ về tài
khoản đồng sở hữu khi tất cả những người sở hữu tài khoản chết, người thừa
hưởng sẽ trở thành người sở hữu hợp pháp.
TOUT: Chào hàng. Quảng cáo tích cực một loại chứng khoán nào đó,
thường do quảng cáo viên công ty, các công ty giao dịch với quần chúng, broker,
nhà phân tích thực hiện, họ là những người mong muốn có lãi trong việc quảng
cáo chứng khoán. Chào hàng một chứng khoán sẽ không đạo đức nếu nó lừa dối nhà
đầu tư.
TRADE: Buôn bán- Giới buôn bán.
Tổng quát:
1. Mua hay bán hàng hoá và dịch vụ giữa các công ty, hay quốc gia,
nó còn được gọi là commerce. Số lượng hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu trừ cho số
lượng xuất khẩu tạo thành cán cân mậu dịch (balance of trade). Xem: Tariff,
Trade, Deficit.
2. Các đơn vị kinh doanh bán sản phẩm được gọi là thành viên
thương mại. Như thế, họ sẽ nhận phần khấu trừ (discount) từ giá mà công chúng
phải trả.
3. Nhóm các nhà sản xuất cạnh tranh trên cùng thị trường. Các công
ty này thành lập các hiệp hội buôn bán và xuất bản các báo chí thương mại.
4. Các công ty thực hiện công việc kinh doanh với nhau. Thí dụ tài
khoản chi đối với các nhà cung cấp được gọi là tài khoản mua bán để chi (trade
accounts payable), từ ngữ tín dụng thương mại (trade credit) dùng để mô tả
các khoản chi như là nguồn tài trợ vốn lưu động (working capital). Công ty
chi trả hoá đơn ngay lập tức sẽ nhận khấu trừ thương mại khi có thể.
5. Đồng nghĩa với trao đổi hiện vật (barter- đổi chác) trao đổi
hàng hoá và dịch vụ mà không dùng tiền tệ.
Chứng khoán: Thực hiện giao dịch mua hay bán chứng khoán trái
phiếu hay hợp đồng future hàng hoá. Một vụ mua bán hoàn tất khi người mua và
người bán đồng ý theo giá mua bán chứng khoán cho riêng tài khoản ông ta để
kiếm lợi ngắn hạn, ngược lại với nhà đầu tư giữ vị thế của ông ta và hy vọng
kiếm lợi dài hạn.
TRADE ACCEPTANCE: Giấy chấp nhận mậu dịch. Xem Acceptance.
TRADE ASSOCIATION: Hiệp hội mua bán. Một tổ chức hỗ tương quyền
lợi, không vị lợi, được thành lập để cung cấp dịch vụ cho hội viên, nâng cao
tiêu chuẩn học hỏi và chuyên nghiệp, gây ảnh hưởng đến các cơ quan Nhà nước
thông qua các hoạt động hành lang (lobbying, gây ảnh hưởng gián tiếp qua các
tiếp xúc không chính thức).
TRADE BALANCE: Cán cân mậu dịch. Xem Balance of trade.
TRADE COMPARISON: Bản so sánh trong giao dịch mua bán.
Bản ghi nhớ hay phiếu được trao đổi giữa hai broker-dealer tham
gia vào một giao dịch mua bán. Nó được so sánh và xác lập các chi tiết của giao
dịch mua bán.
TRADE CONFIRMATION: Xác lập giao dịch mua bán. Bản hoá đơn hay
bản so sánh của một vụ mua bán được gửi cho khách hàng vào ngày hay trước ngày
hành chánh đầu tiên tiếp theo sau thời điểm mua bán.
TRADE CREATION: Sáng tạo mậu dịch. Mua bán gia tăng giữa các quốc
gia khi khu vực mậu dịch tự do, hiệp hội thuế quan hay thị trường chung được
thiết lập. Trong hiệp hội kinh tế vùng, mua bán trong nước tăng trưởng do quan
thuế biểu thấp và gia giảm các hàng rào mậu dịch. Tuy nhiên, mậu dịch với các
nước thứ ba cũng có thể tăng, vì các thị trường hấp dẫn trong một nước thành
viên thường tăng cường mậu dịch ra nước ngoài giữa các quốc gia thành viên và
quốc gia không phải là thành viên.
TRADE CREDIT: Tín dụng thương mại. Mở thoả thuận tài khoản với
người cung cấp hàng hoá và dịch vụ, và một hồ sơ chi trả của công ty với người
cung cấp, nợ mua bán bao gồm trong tài khoản chi của công ty. ở Hoa Kỳ Dun
& Bradstreet là cơ quan thu thập tài liệu thông tin tín dụng thương mại lớn
nhất, đánh giá các công ty thương mại, và cung cấp các báo cáo. Các dữ kiện tín
dụng thương mại cũng được các cơ quan mậu dịch tiến hành chuyên biệt hoá vào
các ngành khác nhau. Tín dụng thương mại là một nguồn quan trọng bên ngoài cho
vốn lưu động một công ty; dù tín dụng như thế có thể sẽ rất tốn phí. Tỷ lệ 2%
trong 10 ngày, thuần trong vòng 30 ngày (nếu trả trong vòng 10 thì khấu trừ 2%,
trả toàn bộ số tiền khi đáo hạn 30 ngày) có nghĩa là lãi suất hàng năm là 36%
nếu không trả hết. Mặt khác, cũng cùng tỷ lệ đó thì lãi suất vay sẽ khoảng 15%
nếu chi trả được thực hiện trong 60 ngày thay vì 30..
TRADE DATE: Thời điểm buôn bán. Ngày thực hiện mua bán chứng khoán
hay hợp đồng future hàng hoá. Thời điểm thanh toán (settlement date) thường
tiếp theo sau thời điểm mua bán khoảng 5 ngày hành chánh, nhưng có thể thay đổi
tuỳ theo giao dịch và phương thức giao nhận được sử dụng. Xem Delayed Delivery,
Delivery Date, Regular-way Delivery (and Settlement); Seller's Option.
TRADE DEFICIT OR SURPLUS: Thâm thủng hay thặng dư mậu dịch. Số
nhập khẩu vượt quá xuất khẩu (thâm thủng mậu dịch) hay số xuất khẩu vượt quá
nhập khẩu (thặng dư mậu dịch), đưa đến cán cân mậu dịch (balance of trade) âm
hay dương. Cán cân mậu dịch được thiết lập bởi các vụ giao dịch hàng hoá và
các động sản (movable goods) khác và chỉ là nhân tố gồm tài khoản hiện hành
lớn (bao gồm dịch vụ và du lịch, vận tải, các hạng mục vô hình như tiền lãi và
lợi nhuận kiếm được ở nước ngoài) trong toàn thể cán cân chi phó (balance of
payments). Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân mậu dịch một quốc gia bao gồm:
tiền tệ của các quốc gia mạnh hay yếu đối với tiền tệ của các quốc gia mà họ
mua bán (thí dụ, đồng dollar mạnh của Hoa Kỳ làm cho hàng hoá sản xuất tại các
quốc gia khác tương đối rẻ đối với người Mỹ), lợi thế về sản lượng trong khu
vực sản xuất quan trọng (thí dụ, ngành ô tô Nhật) hay kinh tế nội địa của các
quốc gia đang buôn bán có sản lượng thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu.
TRADE DEFLECTION: Chuyển hướng mậu dịch. Trong hiệp hội mua bán
vùng, thí dụ thị trường chung, sự chuyển mậu dịch từ một quốc gia này sang quốc
gia khác. Mậu dịch và đầu tư có thể chuyển hướng vì thuế xuất nhập khẩu cao,
luật lệ phức tạp, tiền tệ mất ổn định, nguồn nguyên liệu hiếm, tầm mức thị
trường nhỏ, hay các yếu tố kinh tế khác.
TRADE FAIR: Hội chợ mậu dịch. Triển lãm quốc tế được Nhà nước hay
một ngành tổ chức để gia tăng mậu dịch trong nước.
TRADE GAP: Lỗ hổng (thâm thủng) mậu dịch. Thâm thủng trong tài
khoản cán cân thương mại của quốc gia, một thành tố của cán cân chi phó quốc
gia.
TRADE - IMPACTED AREA: Vùng mậu dịch bị chèn ép. Vùng địa lý nơi
cạnh tranh nước ngoài tạo nên số bán đáng kể và làm nhiều người mất việc (đối
với người trong vùng đó).
TRADE MARK: Nhãn hiệu cầu chứng. Một tên riêng, ký hiệu, phương
châm hay biểu tượng để nhận biết một sản phẩm, dịch vụ hay công ty. ở Hoa Kỳ,
quyền về nhãn hiệu, tức là quyền ngăn cấm những đối thủ cạnh tranh sử dụng nhãn
hiệu tương tự để bán buôn hay quảng cáo, nó phát sinh từ quyền sử dụng - nghĩa
là việc đăng ký cơ bản là để thiết lập sự tồn tại hợp pháp của một nhãn hiệu.
Nhãn hiệu được đăng ký với U.S Patent and Trademark Office có hiệu lực 20 năm
và đăng ký lại nếu còn sử dụng. Các sản phẩm có thể vừa có tính cách đặc quyền
vừa được bảo vệ bằng nhãn hiệu, lợi ích của việc này là khi môn bài hết hạn thì
nhãn hiệu có thể tiếp tục tính cách độc quyền vô thời hạn. Nhãn hiệu được xếp
vào loại tài sản vô hình trong bản cân đối tài khoản.
Mặc dù, giống như đất đai, nhãn hiệu có hiệu lực vô thời hạn và
không thể chi trả dần dần nhãn hiệu theo thời gian ước tính không quá 40 năm.
TRADER: Người buôn bán tự doanh.
Tổng quát: bất cứ người nào mua hay bán hàng hoá, dịch vụ để kiếm
lợi nhuận, còn gọi là Dealer hay Merchant. Xem : Barter; Trade.
Đầu tư:
1. Cá nhân mua và bán các loại chứng khoán, trái phiếu, hợp đồng
option hoặc hàng hoá như lúa mì, vàng hoặc tiền tệ nước ngoài (tỷ giá hối
đoái) cho riêng tài khoản của họ nghĩa là như một dealer hay người chủ chứ
không phải Broker (người môi giới) hay nhân viên (agent) trung gian.
2. Cá nhân mua và bán chứng khoán hay hàng hoá cho riêng tài khoản
của ông ta trong khoảng thời gian ngắn để kiếm lời nhanh, còn gọi là speculator
(người đầu cơ).
TRADE MISSION: Phái đoàn thương mại. Một nhóm doanh nghiệp được
Nhà nước bảo trợ để thăm viếng một nước khác nhằm bán sản phẩm hay dịch vụ.
Phái đoàn đầu tư (investment missions) là công cụ để gia tăng đầu tư trực
tiếp nước ngoài, thường là tại các nước đang phát triển.
TRADE PAPER: Giấy nợ mua bán. Xem Acceptance, Short Term Paper.
TRADE REFERENCE: Tài liệu tham khảo về mậu dịch. Tài liệu tham
khảo do cơ quan báo cáo tín dụng cung cấp, tài liệu liệt kê tín dụng đã trải
qua của nhà cung cấp mậu dịch của một công ty, bao gồm các điều khoản mua bán,
số cân đối tín dụng cao nhất hay số lượng đáo hạn năm trước, số lượng đã quá
hạn, các điều khoản của số bán và quá trình chi trả. Bản báo cáo này được dùng
như bản tham khảo tín dụng tổng quát của một tổ chức và nó có khả năng đáp ứng
tìm hiểu các món nợ hiện hành.
TRADE REPORT: Báo cáo mậu dịch. Xem Credit Report.
TRADING ACCOUNT ASSETS: Tài sản trong tài khoản mua bán.
Tài khoản để riêng ra do ngân hàng quản lý để mua (bao tiêu) trái
phiếu nhà nước và các trái phiếu khác cho tài khoản mua bán của riêng ngân hàng
hay để bán lại cho ngân hàng khác hay công chúng để kiếm lời chứ không để đầu
tư trong danh mục đầu tư của riêng ngân hàng. Tài sản để mua bán được tách ra
(cách lý) khỏi danh mục đầu tư. Nó được ghi riêng khi thụ đắc (khi có trong
tay) cho đến khi được giải quyết hay bán đi và nó được ghi theo giá thực tế khi
mua hay bán trái phiếu này. Tài sản mua bán lưu giữ cho các ngân hàng khác được
cập nhật giá cả theo thị trường (điều chỉnh theo trị giá thị trường hiện hành).
TRADING AUTHORIZATION: Uỷ quyền mua bán, thẩm quyền mua bán.
Chứng từ cho nhân viên công ty môi giới hoạt động như một nhân viên (broker)
có quyền hạn của người được uỷ nhiệm trong các giao dịch mua bán cho một khách
hàng.
TRADING COMPANY: Công ty mua bán. Công ty chuyên về mua, phân
phối, tiếp thị cho sản phẩm công ty khác.
TRADING DIVIDENDS: Cổ tức mua bán giữa các công ty. Kỹ thuật mua
và bán chứng khoán trong các công ty khác do một công ty thực hiện nhằm tối đa
hoá số cổ tức mà công ty có thể thu hoạch được. Việc này rất có lợi bởi vì 80%
số lợi cổ tức mà công ty nhận được từ số chứng khoán của các công ty khác được
miễn thuế theo quy định của Internal Revenue Service. Xem Dividend Exclusion.
TRADING ESTATE: Khu bãi Mậu dịch. Xem Industrial Park.
TRADING FLAT: Mua bán không lời lỗ. Xem Flat.
TRADING HALT: Ngưng (tạm thời) mua bán. Xem Suspended Trading.
TRADING HOUSE: Trung tâm mua bán (nhà mua bán). Một công ty hoạt
động như một chủ thể trong giao dịch mua bán quốc tế liên quan đến các công ty
khác. Trung tâm mua bán định vị thế người mua và bán quốc tế, thường là tại các
vùng đã hoạch định và theo các loại sản phẩm ấn định. Họ mua và bán cho riêng
tài khoản của họ thường là theo thoả thuận mua bán đối tác lớn. Vài trung tâm
là công ty con của công ty sản xuất lớn.
TRADING PATTERN: Mô hình mua bán. Chiều hướng kéo dài của giá
chứng khoán hay giá hợp đồng future hàng hoá. Mô hình này lên đồ thị bằng cách
vẽ một đường nối tất cả các giá cao nhất mà chứng khoán đã đạt được và một
đường khác nối tất cả các giá thấp nhất mà người ta đã mua bán trong cùng một
khung thời gian. Hai đường này sẽ cho biết hoặc là giá đang lên hay đang
xuống, nó chỉ rõ mô hình mua bán dài hạn của chứng khoán. Xem Trendline.
TRADING POST: Tụ điểm mua bán các chứng khoán cá biệt nào đó. Địa
điểm cụ thể trên hiện trường mua bán (sàn mua bán floor) của một thị trường
chứng khoán, nơi mua bán các chứng khoán cá biệt nào đó. Chính nơi đây các
chuyên viên của một loại chứng khoán thực hiện các chứng năng tạo thị trường và
chính nơi đây nhóm đông (crowd) (các broker tại hiện trường - floor brokers
có các lệnh mua bán về chứng khoán đó) tụ họp. Thí dụ, NYSE có 22 tụ điểm mua
bán, xử lý hầu hết 100 loại chứng khoán. Xem Floor Broker, Floor Trader, Make
a Market.
TRADING RANGE: Tầm mức (phạm vi) mua bán, khung mua bán.
Hàng hoá: mức giới hạn mua bán do thị trường hợp đồng futures
hàng hoá thiết lập đối với một loại hàng hoá nào đó. Mức giá của một hợp đồng
future hàng hoá không thể cao hơn hay thấp hơn mức giới hạn trong suốt một
ngày mua bán. Xem : Limit up, Limit down.
Chứng khoán: phạm vi giữa giá cao nhất và giáp thấp nhất mà một
loại chứng khoán hay thị trường đã mua bán. Thí dụ, khung mua bán (trading
range) của chứng khoán công ty XYZ có thể từ $40 đến $60 trong 2 năm qua. Nếu
chứng khoán hay thị trường có vẻ nằm trong khung giá hẹp, nhà phân tích nói
rằng đây là thị trường có khung giá cuối cùng, nó sẽ biến chuyển lên hay xuống
đáng kể. Xem : Flag, Pennant, Triangle, Wedge.
TRADING UNIT: Đơn vị mua bán. Số cổ phần, trái phiếu hay các
chứng khoán khác thông thường được chấp nhận theo mục đích mua bán bình thường
trên các thị trường chứng khoán. Xem odd lot, round lot, Unit of trading.
TRADING VARIATION: Biến số mua bán. Phân số được bổ sung vào giá
mua bán chứng khoán. Thí dụ, chứng khoán được bổ sung lên hay xuống bằng 1/8
điểm để có thể thành số tròn gần nhất. Giá hợp đồng options trên $3 thì được
bổ sung bằng 1/8, nhưng dưới $3 thì bổ sung bằng 1/16. Trái phiếu công ty và
trái phiếu đô thị bổ sung bằng 1/8, công phiếu trung hạn và dài hạn và trái
phiếu thì 1/32, công phiéu ngắn hạn thì 1/64. Xem: plus.
TRADING VOLUME: Khối lượng mua bán, Số giao dịch mua bán được
ghi nhận tại thị trường chứng khoán hay hàng hoá trong một thời khoảng ấn định.
TRANCH CD: CD có chia nhiều phần. Xem: Tranches.
TRANCHES: Phần chia của một số lượng (trị giá), đợt phát hành.
1. Loại đáo hạn có rủi ro hay các loại hạng khác có trong chứng
khoán có nhiều hạng loại (multi-class security) như CMO (collateralized
mortgage oligation- cam kết nợ có thế chấp được bảo đảm) hay REMIC được chia
ra (split). Thí dụ, tiêu biểu là CMO có 4 phần chia loại (tranches) A, B, C và
Z đại diện cho các trái phiều chi trả nhanh, trung bình, chậm, cộng thêm một
phần chia (tranch) không có phiếu lãi (coupon) nhưng được nhận lượng tiền mặt
từ số thế chấp còn lại sau khi các phần chia khác đã được thoả mãn. Các dạng
phức tạp khác của CMO có nhiều loại phần chia và một phần chia Y bao gồm trong
thời biểu quỹ chi trả trái phiếu (sinking fund).
2. Tại Anh, các phát hành chứng khoán lãi suất cố định thường được
nhà nước, chánh quyền địa phương hay các công ty sắp xếp trước, sau đó phát
hành từng đợt kế tiếp nhau dược gọi là tranches (những đợt phát hành). Vì thế
người ta sẽ nói có những loạt phát hành mới của các chứng khoán hiện hành. Một
dạng khác của từ ngữ này là Tranchettes ám chỉ các đợt phát hành nhỏ các chứng
khoán viền vàng (gilt-edged securities) (công phiếu) do nhà nước bán cho
ngân hàng Anh Quốc, sau đó ngân hàng bán ra thị trường vào những thời điểm thích
hợp.
3. Số đơn vị chứng chỉ ký thác dollar Châu Âu dưới mức $10-$30
triệu dollars được bán cho các nhà đầu tư nhỏ theo đơn vị $10.000. Số đơn vị
này có các chứng chỉ riêng biệt và có cùng lãi suất, ngày phát hành, ngày chi
trả lãi và ngày đáo hạn với công cụ đầu tiên gọi là Tranch CD.
TRANCHETTES: Các phần chia. Xem Tranches.
TRANSACTION: Giao dịch mua bán.
Kế toán: sự kiện hay tình trạng được thừa nhận bởi một thực thể
trong sổ sách kế toán.
Chứng khoán: thi hành một lệnh mua hay bán chứng khoán hay hợp
đồng futures hàng hoá. Sau khi người mua và người bán đồng ý giá cả, người bán
có bổn phận cung ứng chứng khoán hay hàng hoá liên quan, và người mua có bổn
phận nhận nó. Xem : Trade.
TRANSACTION ACCOUNT: Tài khoản giao dịch.
1. Tài khoản ký thác, từ tài khoản này người giữ tài khoản được
phép rút tiền hay chuyển ngân quỹ bằng công cụ chi trả hay chuyển nhượng, lệnh
rút tiền để chi trả, chuyển ngân quỹ bằng điện thoại, hay các công cụ tương tự
để chuyển ngân quỹ cho bên thứ ba.
2. Tài khoản ký thác hoạt kỳ, tài khoản NOW, tài khoản NOW cấp
cao, và các tài khoản khác có đủ điều kiện để dùng công cụ chi trả, nó lệ thuộc
vào các quy định dự trữ (phải tuân theo các quy định về dự trữ).
TRANSACTION CONTROL HEADER RECORD: Phiếu hồ sơ có tiêu đề để
kiểm soát giao dịch mua bán. Tại Hoa Kỳ, thẻ hồ sơ nhận dạng người sử dụng hệ
thống Thương Mại Tự Động và đề xuất mở đầu một giao dịch mua bán. Phiếu hồ sơ
cũng gọi là a Record.
TRANSACTION COST: Giá phí giao dịch mua bán. Giá phí mua hay
bán chứng khoán, nó bao gồm phần lớn là hoa hồng cho công ty môi giới. Số hạ
của giá mua (markdown) hay số tăng của giá bán (markup) của người mua bán, hay
phí cho người buôn bán (thí dụ, ngân hàng và broker-dealer sẽ tính phí giao
dịch trong mua bán trái phiếu kho bạc) nhưng cũng bao gồm cả lệ phí trực tiếp
như lệ phí cho cơ quan nhà nước, các thuế chuyển giao do nhà nước ấn định hay
các thuế trực tiếp khác.
TRANSACTION STATEMENT: Tài liệu diễn đạt giao dịch mua bán.
Tài liệu giải thích các điều khoản của thoả thuận giữa người mua và người bán.
TRANSFER: Chuyển ngân quỹ.
1. Chuyển ngân quỹ từ tài khoản này sang tài khoản khác như từ tài
khoản chi phiếu sang tài khoản tiết kiệm.
2. Chi trả bằng hệ thống điện tử từ ngân hàng này qua ngân hàng
khác thông qua hệ thống giao hoán thanh lý tự động.
3. Giấy sang tên bất động sản chuyển từ người mua sang người bán,
điều này xảy ra khi làm xong hồ sơ tiền vay có thế chấp.
4. Điều khoản trong tín dụng thư cho phép người thừa hưởng chuyển
số tiền tín dụng đã có đó cho bên thứ ba (người thừa hưởng cấp hai - người thừa
hưởng sau người thứ nhất - secondary beneficiary). Người thừa hưởng cấp hai
phải trình hối phiếu cho ngân hàng chi trả hay ngân hàng thông báo để nhận số
chi trả.
5. Chuyển chứng khoán, trái phiếu từ người sở hữu này sang người
sở hữu khác và ghi việc thay đổi quyền sở hữu trên hồ sơ đăng ký.
6. Chấp nhận đảm đương assumption) tiền vay có thế chấp do
người-vay-mới thực hiện.
TRANSFER AGENT: Cơ quan chuyển giao. Cơ quan thường là ngân
hàng, do công ty chỉ định nhằm lưu giữ hồ sơ của chủ sở hữu chứng khoán và trái
phiếu, huỷ bỏ hay phát hành chứng chỉ và giải quyết các vấn đề chứng chỉ bị
mất, hư hỏng hay bị đánh cắp (ngăn ngừa việc phát hành quá mức là nhiệm vụ của
Registrar - Phòng lưu trữ và theo dõi). Một công ty cũng có thể tự phục vụ
mình bằng phòng chuyển giao riêng.
TRANSFER OF MORTGAGE: Chuyển giao thế chấp. Việc ký chuyển giao
thế chấp hoặc là do người vay (người thế chấp) hoặc do người cho vay (người
nhận thế chấp) thực hiện. Người nhận tài sản có thể nhận nó với tính cách phụ
thuộc vào thế chấp có nghĩa là vẫn trong tình trạng người vay ban đầu vẫn còn
duy trì thế chấp hiện tại, thay thế bằng thế chấp khác hay chấp nhận thế chấp
có cùng lãi suất và các điều khoản. Trong trường hợp như thế, người sở hữu mới
sẽ trở thành người chịu trách nhiệm chi trả lại món nợ. Xem Assumable Mortgage.
TRANSFER PAYMENTS: Tiền chuyển giao chi trả. Tiền trợ cấp của
Nhà Nước trao cho các mục tiêu đã chủ định thay vì mua hàng hoá và dịch vụ.
Tiền chuyển giao chi trả bao gồm tiền phúc lợi trong nước, tiền cứu trợ tai
hoạ, tiền viện trợ nước ngoài v.v...
TRANSFER PRICE: Giá chuyển giao. Giá cả được tính bởi một cá thể
đơn vị trong một công ty có nhiều đơn vị (công ty có nhiều chi nhánh) trên số
giao dịch giữa các đơn vị với nhau. Nó còn được gọi là giá phí chuyển giao. ý
niệm này được sử dụng khi mỗi một đơn vị được điều hành như một trung tâm lợi
nhuận (profit center - tức là tự quản, tự trị, có ngân sách riêng) có nghĩa
là chịu trách nhiệm về số lợi nhuận trên số vốn đầu tư của riêng đơn vị đó và
vì thế phải quan hệ với các bộ phận nội bộ của công ty trên căn bản “một cánh
tay nối dài” hay trên căn bản thị trường (nghĩa là vẫn tính toán với nhau như
một công ty khác). Xem : Arm's Length Transaction.
TRANSFER RISK: Rủi ro khi chuyển tiền. Rủi ro thị trường hối đoái
khi người nợ nước ngoài không thể chi trả bằng loại tiền tệ (ngoại tệ) theo yêu
cầu của chủ nợ.
TRANSFER TAX: Thuế chuyển giao.
1. Kết hợp thuế tặng phẩm và tài sản. Xem : Estate Tax, Gift Tax.
2. Thuế nhà nước đánh trên số bán tất cả trái phiếu (trừ cam kết
nợ của nhà nước, nhà nước nước ngoài, chánh quyền đô thị) và chứng khoán. Người
bán sẽ đóng thuế vào lúc quyền sở hữu được chuyển giao và số thuế bằng vài xu
cho trị giá $100 dollar (ở Hoa Kỳ).
3. Các chính quyền địa phương đánh thuế chuyển giao các tài liệu
như chứng từ tài sản, chứng khoán, hay các giấy phép. Người bán hay người bảo
trợ chi trả thuế này bằng tem (con niêm) và thuế được thực hiện tại địa điểm
của cơ quan chuyển giao. ở Hoa Kỳ các nơi có thuế chuyển giao trên số giao
dịch mua bán chứng khoán là New York, Florida, South, Carolina và Texas.
Tiểu bang New York đặt thuế trên giá bán, các tiểu bang khác đánh thuế theo
mệnh giá (đối với loại chứng khoán theo mệnh giá thì tính trị giá là $100).
Trái phiếu không bị thuế tiểu bang.
TRANSFERABLE LETTER OF CREDIT: Tín dụng thư khả chuyển. Tín
dụng thư cho phép người thừa hưởng được lựa chọn chuyển một phần hay tất cả số
tín dụng cho bên thứ ba (người thừa hưởng cấp hai - secondary beneficiary).
Số tín dụng có thể chỉ được chuyển với sự chấp thuận của ngân hàng phát hành
tín dụng thư, và phải được nói rõ ràng trong chứng từ tín dụng thư là số tín
dụng này có thể được chuyển.
TRANSFERABLE UNDERWRITING FACILITY (TRUF): Phương tiện bao
tiêu khả chuyển. Phương tiện của giấy nợ Châu Âu cho phép nhà bảo kê (bao tiêu
- underwriter) ban đầu, nhà quản lý dự án được quyền chuyển sự cam kết đến
một người đại diện trung gian khác sẵn lòng chấp nhận trách nhiệm tài chánh.
Việc chuyển giao thẩm quyền này phải được thực hiện với sự đồng ý của tất cả
các bên ban đầu đối với phương tiện này và việc chuyển giao bao gồm cả về
trách nhiệm lẫn việc quản lý.
TRANSIT DEPARTMENT: Phòng trung chuyển chi phiếu. Phòng trong
ngân hàng nơi phân loại chi phiếu hay hối phiếu do ngân hàng ngoài khu vực phát
hành, nó được tập hợp thành từng cấp và gửi đến ngân hàng chi trả để nhận tiền.
Các chi phiếu từ ngân hàng ở xa được chi trả theo cách thông thường, và số ký
thác được tạm hoãn cho đến khi nào nhận được ngân quỹ từ ngân hàng phát hành.
TRANSIT ITEM: Công cụ chi trả trung chuyển. Chi phiếu hay hối
phiếu do tổ chức tài chánh phát hành chứ không phải ngân phiếu ngân hàng nơi nó
được ký thác. Ngoài ra còn được gọi là công cụ chi trả thuộc tổ chức khác
(on-others items). Loại chi phiếu này khác với chi phiếu do khách hàng của
chính ngân hàng đó viết ra (on-us items - công cụ chi trả trong cùng ngân
hàng), và trình cho ngân hàng chi trả theo cách trình trực tiếp (không qua
trung chuyển), thông qua trung tâm giao hoán thanh lý địa phương. Chi phiếu
rút tiền ở ngân hàng khác thông thường được phân loại và được trình để nhận
tiền trước chi phiếu rút tiền của khách hàng của chính ngân hàng đó được nhập
vào tài khoản.
TRANSIT LETTER: Thư (danh mục) chuyển. Tài liệu đi kèm chi phiếu
hay hối phiếu được trình để thu tiền, tài liệu liệt kê số chi phiếu đang được
gửi và tổng số tiền của chi phiếu. Thư (danh mục) tiền mặt đi kèm với chi phiếu
được trình đến ngân hàng khác để lãnh tiền (cash letter) ; thư (danh mục)
chuyển tiền (remittance letter) được sử dụng khi ngân hàng gửi không có một
tài khoản nào tại ngân hàng nhận.
TRANSIT NUMBER: Mã số chuyển. Xem ABA Transit Number.
TRANSIT TARIFF: Quan thuế biểu trung chuyển. Thuế quan được quốc
gia trung gian áp dụng khi hàng hoá đi ngang địa phận của họ để đến một quốc
gia khác. Quan thuế biểu trung chuyển vẫn là nguồn doanh thu cho một vài nước
đang phát triển, nhưng không còn ở các nước đã phát triển.
TRANSMITTAL LETTER: Thư truyền đạt. Thư được gởi kèm theo hồ sơ
tài liệu, chứng khoán hay hàng gởi trình bày nội dung và mục đích của giao
dịch mua bán.
TRANSPOSITION ERROR: Sai lầm do chuyển dịch số. Sai lầm do đảo
ngược hai hay nhiều con số của số tiền trong khi nhập. Thí dụ : 81 thành 18 hay
92 thành 29.
TRAVEL & ENTERTAINMENT (T&E) CARD: Thẻ du lịch và giải
trí. Thẻ tín dụng chi tiêu (charge card) dùng để chi trả các chi phí khách sạn,
hàng không hay các công việc khác. Thẻ du lịch đầu tiên cho Diners Club phát
hành năm 1950 sau đó là American Express năm 1958. Thẻ du lịch khác với thẻ
tín dụng ngân hàng ở vài điểm : thẻ tiêu biểu cho tài khoản tín dụng 30 ngày có
số chi trả dứt điểm khi đáo hạn trước khi bắt đầu chu kỳ tính toán hoá đơn kế
tiếp, người giữ tài khoản nhận bản sao hối phiếu số bán gốc (gọi là Country
Club Billing) với báo cáo tính hoá đơn hàng tháng. Một vài kế hoạch T&E
thường là thẻ công ty, cấp cho người giữ thẻ bản tóm tắt hàng quý số chi phí
đối với thẻ. Xem Gold Card.
TRAVELLER'S CHECK: Chi phiếu của người du lịch. Hối phiếu trả tại
chỗ (sight draft) được phát hành thông qua các ngân hàng hoạt động như nhân
viên trung gian bên bán, chi phiếu được bán trực tiếp cho dân chúng. Người mua
trả tiền trước cho chi phiếu và ký hối phiếu hai lần- một lần khi đặt mua hối
phiếu- một lần khi đổi lấy tiền mặt. Hối phiếu được công ty phát hành chi trả,
được bán theo đơn vị từ $10 đến $100 (ở Hoa Kỳ) và theo nhiều loại tiền tệ nước
ngoài, hối phiếu được bảo đảm không sợ mất hay trộm. Chi phiếu được thương buôn
sẵn sàng chấp nhận thay cho tiền mặt và có thể được đổi ra tiền mặt tại ngân
hàng trong và ngoài nước. Chi phiếu du lịch do công ty American Express phát
hành đầu tiên.
TRAVELLER'S LETTER OF CREDIT: Thư tín dụng của người du lịch.
Tín dụng thư ghi địa điểm các ngân hàng tương tác với ngân hàng phát hành, uỷ
nhiệm cho các ngân hàng này chi trả tiền cho người mang đến, theo mức tín dụng
đã cho phép. Ngoài ra nó còn được gọi là tín dụng thư thông tri (circular letter
of credit). Số chi trả được ngân hàng tương tác của ngân hàng bối thự dựa trên
phía đối tác thư tín dụng khi họ chi trả hối phiếu. Loại tín dụng này thường
được dùng để trang trải chi phí du lịch và được khách hàng chi trả trước. Xem
Traveler's check.
TREASURER: Nhân viên ngân quỹ- Kế toán trưởng- Trưởng phòng tài
chánh. Viên chức công ty chịu trách nhiệm về việc nhận (receipt), giám hộ đầu
tư, chi tiêu của quỹ, số tiền mượn và nếu đó là một công ty cổ phần thì chịu
trách nhiệm về việc duy trì một thị trường cho số chứng khoán công ty. Tuỳ theo
tầm vóc của công ty, Treasurer cũng có chức năng kiểm soát viên có trách
nhiệm về kế toán và kiểm toán. Luật lệ của nhiều nơi quy định là một công ty
phải có một Treasurer (trưởng phòng tài chánh). Xem: Chief finance office
(CFO).
TREASURER'S DRAFT: Hối phiếu của nhân viên ngân khố. Xem Payable
throught drafts.
TREASURIES: Trái phiếu kho bạc. Cam kết nợ có thể dùng để chi trả
(negotiable debt obligations) của nhà nước được Full faith and credit bảo
đảm (bảo đảm bằng thuế, sức mượn và doanh thu) lợi tức của trái phiếu được miễn
thuế.
1. Trái phiếu kho bạc ngắn hạn (treasury bills): trái phiếu ngắn
hạn có kỳ hạn từ một năm trở xuống, được phát hành có khấu trừ vào mệnh giá.
Các cuộc đấu giá trái phiếu ngắn hạn 91 ngày và 182 ngày được thực hiện hàng
tuần và người ta theo dõi chặt chẽ hoa lợi của nó trong thị trường tiền tệ để
biết các dấu hiệu của chiều hướng lãi suất. Có nhiều loại tiền vay lãi suất thả
nổi và thế chấp lãi suất thay đổi có lãi suất chịu ảnh hưởng chặt chẽ với trái
phiếu kho bạc ngắn hạn này. Ngân khố cũng mở đấu thầu loại trái phiếu kho bạc
ngắn hạn 52 tuần, 4 tuần một lần. Thỉnh thoảng ngân khố cũng phát hành trái
phiếu kho bạc quản lý tiền mặt ngắn hạn, trái phiếu kho bạc ngắn hạn trả thuế
trước (tax anticipation bills - trái phiếu kho bạc ngắn hạn dự phòng thuế)
và chứng chỉ nợ ngân khố (treasury certificates of indebtedness). Trái
phiếu kho bạc ngắn hạn được phát hành theo đơn vị tối thiểu là $10.000 dollar
và trên $10.000 thì công thêm $5.000 (trừ loại trái phiếu kho bạc ngắn hạn quản
lý tiền mặt được bán từng khối tối thiểu $10 triệu dollar). Cá nhân nhà đầu tư
không đệ trình giá đặt mua có cạnh tranh (Competitive bid) sẽ được bán trái
phiếu kho bạc ngắn hạn theo giá trung bình của giá đặt mua có cạnh tranh đã cạnh
tranh đã trúng thầu. Trái phiếu kho bạc ngắn hạn là công cụ đầu tiên được dự
trữ nhà nước sử dụng theo các luật lệ về cùng tiền tệ thông qua các hoạt động
thị trường mở rộng. Xem Dutch Auction
2. Trái phiếu kho bạc dài hạn (treasury bonds): công cụ nợ dài
hạn với kỳ hạn từ 10 năm trở lên được phát hành theo đơn vị tối thiểu là $1.000
dollar.
3. Trái phiếu kho bạc trung hạn (treasury notes): là loại trung
gian giữa ngắn hạn và dài hạn, có kỳ hạn từ 1 đến 10 năm. Khung đơn vị từ
$1.000 đến 1 triệu USD hay cao hơn. Trái phiếu kho bạc trung hạn được bán theo
đăng ký bằng tiền mặt nhằm đổi lấy các trái phiếu nhà nước sắp đáo hạn hay đang
lưu hành hoặc được bán trong các cuộc đấu giá.
TREASURY BILL: Xem trái phiếu kho bạc ngắn hạn.
TREASURY BOND: Xem trái phiếu kho bạc dài hạn.
TREASURY CERTIF ICATE: Chứng chỉ ngân khố
Chứng chỉ đặc biệt có lãi coupon (phiếu lãi kèm theo chứng chỉ của
nợ có thời gian đáo hạn dưới một năm.
TREASURY DIRECT: Trực tiếp mua trái phiếu kho bạc.
Hệ thống thông qua đó một nhà đầu tư cá nhân có thể đặt giá mua
không cạnh tranh (noncompetitive bid) về trái phiếu kho bạc (treasuries) vì
thế không qua người trung gian như ngân hàng hay broker-dealers và để khỏi
trả phí cho những người này. Hệ thống hoạt động thông qua ngân hàng dự trữ nhà
nước và các chi nhánh và giá mua tối thiểu là $10.000 dollars.
TREASURY GENERAL ACCOUNT (TGA): Tổng tài khoản của ngân khố.
Tổng tài khoản của bộ ngân khố được lưu giữ tại ngân hàng trung ương Nhà nước.
Tất cả chi phí chính thức của nhà nước đều được thực hiện từ tài khoản này. Tài
khoản cũng giữ tiền ký gửi trong ngân khố dưới hình thức vàng. Xem Treasury
Tax and Loan Account.
TREASURY INVESTMENT GROWTH RECEIPT: Biên nhận phát triển đầu
tư của ngân khố. Xem Strip, Zero Coupon Security.
TREASURY NOTE: Trái phiếu kho bạc trung hạn.
Trái phiếu nhà nước trung hạn, có lãi coupon (phiếu lãi đính kèm
trái phiếu), thời gian đáo hạn ban đầu dưới 10 năm, được phát hành theo đơn vị
$1.000 (ở Hoa Kỳ) hay cao hơn tuỳ theo thời hạn của giấy nợ. Giấy nợ trả lãi
nửa năm một lần và trả vốn khi đáo hạn.
TREASURY SECURITIES: Trái phiếu kho bạc.
Từ chung để chỉ cam kết nợ có sinh lãi của nhà nước được ngân khố
phát hành như phương tiện vay tiền để đáp ứng chi phí nhà nước mà doanh thu thuế
không đủ để trang trải. Trái phiếu kho bạc dễ mua bán được xếp thành 3 loại:
trái phiếu kho bạc ngắn hạn (treasury bill), thời hạn từ 91 đến 365 ngày; trái
phiếu kho bạc dài hạn (treasury bond), thời hạn từ 10 năm trở lên; trái phiếu
kho bạc trung hạn thời hạn giữa 1 và 10 năm.
Các loại trái phiếu kho bạc (ở Hoa Kỳ) hiện nay được phát hành
theo hình thức số đăng ký (book entry- ghi số liệu nhập trong sổ). Quyền sở
hữu trái phiếu được lưu giữ trong hệ thống vi tính của ngân hàng nhà nước.
Người mua nhận một báo cáo (một giấy biên nhận) chứ không nhận chứng chỉ.
TREASURY STOCK: Chứng khoán tồn tại. Chứng khoán do công ty phát
hành thụ đắc lại và sẵn sàng xoá bỏ (retirement) hay bán lại. Nó được phát
hành nhưng không lưu hành. Nó không có quyền bỏ phiếu và không chi trả hay tích
tuỹ cổ tức. Nó không bao gồm trong bất cứ trị giá đo lường theo tỷ lệ cho mỗi
cổ phần thường.
Trong số các lý do để tồn lại chứng khoán là:
1. Cung cấp một lựa chọn (alternative) khác để chi trả cổ tức
có thuế, bởi vì số lượng cổ phần đang lưu hành giảm thì sẽ làm tăng trị giá mỗi
cổ phần và giá thị trường.
2. Cung cấp cho hợp đồng options chứng khoán được thực hiện cũng
như cho chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán (warrant) và cho việc trao đổi các
chứng khoán khả hoán.
3. Chống lại giá đặt mua đệm để tiếm quyền (tender offer) của
người thụ đắc sau này.
4. Thay đổi tỷ lệ nợ đối với vốn cổ đông bằng cách phát hành trái
phiếu để tài trợ cho số cổ phần mua lại (reacquisition).
5. Nhằm ổn định giá thị trường trong thời gian phát hành chứng
khoán mới. Nó còn gọi là chứng khoán thụ đắc lại (reacquired stock - chứng
khoán được mua lại) và cổ phần tồn lại (treasury shares). Xem: Issued and Outstanding,
Unissued Stock.
TREASURY TAX AND LOAN (TT&L) ACCOUNT: Tài khoản thuế và cho
vay của ngân khố. Số cân đối tài khoản chi phiếu do Bộ Ngân khố duy trì tại các
tổ chức tài chánh, ngân hàng thương mại cơ bản (gốc). Nhà nước thu giữ tiền
thuế được chi trả thông qua tài khoản TT & L. Phần lớn biên lai thu thuế
được ký thác vào các tài khoản này. Một vài số cân đối của ngân khố có thể được
giữ trong các tài khoản ký thác có sinh lãi của các ngân hàng địa phương.
TREASURY WORKSTATION: Hệ thống hoạt động về ngân quỹ tồn (phòng
ngân quỹ). Hệ thống quản lý thông tin bằng vi tính (loại nhỏ) cho phép nhân
viên ngân quỹ ( treasurer) điều hành tự động báo cáo số cân đối hàng ngày của
số cân đối được thu về, đầu tư ngân quỹ nhàn rỗi trong thị trường tiền tệ ngắn
hạn, chi ngân quỹ cho chủ nợ giao dịch mua bán. Mục tiêu chung là cải tiến năng
suất và hợp nhất cuối cùng việc quản lý ngân quỹ, hệ thống cải tiến kế toán
công ty như nhập số liệu và gửi hoá đơn theo thứ tự. Xem: Cash Management.
TREND: Hướng đi của thị trường chứng khoán.
Tổng quát: biến chuyển theo chiều hướng tổng quát. Thí dụ, “có
khuynh hướng tăng lên của số bán công ty XYZ” hay “có khuynh hướng tăng lên của
mua bán bằng vi tính trên Phố Wall”.
Chứng khoán: biến chuyển giá dài hạn hay biến chuyển số lượng mua
bán hoặc là tăng hay giảm hoặc là gần như đứng yên (sideway- biến chuyển ít),
nó tạo lên một đặc tính của một thị trường, hàng hoá hay chứng khoán. Nó cũng
có thể áp dụng cho lãi suất và hoa lợi.
TREND ANALYSIS: Phân tích chiều hướng của công ty và lượng tiền
mặt trong một vài thời khoảng tế toán để xác định các thay đổi trong vị thế tài
chánh của người vay. Phân tích chiều hướng là phần then chốt để bảo đảm tín
dụng và là công cụ hữu ích, cần thiết để xác định sức tài chánh của người vay
có được cải thiện hay xấu đi không. Các tỷ lệ tài chánh then chốt được xem xét
bao gồm tỷ lệ bảo kê nợ, tỷ lệ luân chuyển (tốc độ chuyển đổi hàng kho và tài
khoản thu ra tiền mặt) và tỷ lệ tài sản chuyển đổi nhanh (để chuyển ra tiền
mặt). (Tỷ lệ tài sản hiện hành chia cho nợ hiện hành). Xem: Balance Sheet Ratios,
Turnover Ratios.
TRENDLINE: Đường biểu thị hướng đi. Đường biểu diễn kỹ thuật do
nhà phân tích kỹ thuật dùng để vẽ biểu đồ hướng đi vừa qua của chứng khoán hay
hợp đồng futures hàng hoá để tiên đoán biến chuyển giá cả tương lai. Đường
biểu thị khuynh hướng được thiết lập bằng cách nối các giá cao nhất và thấp
nhất của chứng khoán hay hàng hoá đã tăng hay giảm trong một thời gian nào đó.
Góc độ của đường biểu diễn sẽ cho biết chứng khoán hay hàng hoá đang theo chiều
lên hay chiều xuống. Nếu giá tăng cao hơn độ dốc xuống của đường biểu thị
khuynh hướng hay giảm dưới mức độ dốc lên của đường biểu thị nhà phân tích kỹ
thuật nói rằng đang xuất hiện một khuynh hướng mới. Xem: Technical Analysis,
Trading Pattern.
TRIANGLE: Hình tam giác. Mô hình biểu đồ kỹ thuật có hai điểm
chuẩn và một đỉnh nhọn được thiết lập bằng cách nối các biến chuyển giá một
loại chứng khoán bằng một đường thẳng. Trong mô hình tam giác tiêu biểu, chóp
hình quay về bên phải và cũng có hình tam giác ngược lại có chóp quay về bên
trái. Trong hình tam giác cũng có một loạt từ hai giá trở lên được phục hồi và
khi giá rớt thì đỉnh kế tiếp sẽ thấp hơn đỉnh trước đó còn đáy thì cao hơn đáy
trước đó. Trong hình tam giác góc bên phải thì phần dốc của hình sẽ cho biết
hướng phá vỡ khuôn hình.
Nhà phân tích nhận thấy điều này rất quan trọng khi giá chứng
khoán phá vỡ khuôn hình tam giác theo hướng lên hay xuống bởi vì nó thường có
nghĩa là giá chứng khoán sẽ tiếp tục theo chiều hướng đó. Xem Pennant, Technical
Analysis, Wedge.
TRICKLE DOWN: Dòng chảy xuống. Lý thuyết cho rằng có thể đạt được
phát triển kinh tế tốt nhất bằng cách cứ để cho các đơn vị kinh doanh phát
triển bởi vì sự phát đạt của họ cuối cùng cũng chảy xuống người có lợi tức
trung bình và thấp, những người này rất có lợi vì sẽ làm tăng hoạt động kinh
tế. Các nhà kinh tế phản đối lý thuyết này nói rằng nó sẽ làm cho sự phát triển
kéo dài hơn là nếu nhà nước trực tiếp cấp phúc lợi cho thành phần lợi tức trung
bình và thấp. Xem Supply-side Economics.
TRIGGER PRICE: Giá kích phát - giá xuất phát. Giá sàn (giá thấp
nhất) được nhà nước hay một nhóm hàng hoá quốc tế dùng làm giá tham khảo để can
thiệp vào thị trường thương mại nhằm nâng đỡ cho giá được ưu đãi của một loại
hàng hoá.
TRIGGERING TERM: Điều khoản báo rõ (nói trắng ra).
Điều khoản trong tín dụng cho người tiêu thụ, khi dùng trong việc
quảng cáo hay trong tập khuyến khích tín dụng (cổ động tín dụng - Credit Promotion):
phải thông báo rõ ràng các thông tin thường xuyên theo như quy định của luật
thành thật khi cho vay (truth in lending). Thí dụ, phí tài chánh tính với
người tiêu thụ phải được báo rõ ràng như phải báo tỷ lệ phần trăm hàng năm (APR
- Annual Percentage Rate) để người tiêu thụ có thông tin đồng nhất về tín
dụng và có thể so sánh với các phí do các người cho vay khác tính. Ngoài ra,
còn phải cho biết lệ phí hàng năm, chi phí kết thúc hồ sơ, chi phí tín dụng phụ
thuộc như số chi trả dồn một lần (balloon payments).
TRILATERAL TRADE: Mậu dịch hỗ tương ba bên. Hoạt động thương
mại giữa ba quốc gia.
TRIN: Tỷ lệ Trin - Tỷ lệ chẩn đoán thị trường. Đo lường sức mạnh
thị trường chứng khoán liên quan đến tỷ lệ tăng - giảm (advance- decline) (số
chứng khoán đã tăng giá chia cho số chứng khoán hạ giá) và tỷ lệ số lượng tăng
và giảm (tổng số lượng cổ phần đã tăng chia cho tổng số cổ phần đã giảm). Thí
dụ, nếu 800 chứng khoán đã tăng giá và 750 chứng khoán đã giảm giá trong khi đã
tăng 68 triệu cổ phần và đã giảm 56 triệu cổ phần thì tỷ lệ trin sẽ là: 0,88
Tỷ lệ Trin thấp hơn 1,00 được xem là thị trường lên và trên 1,00
được xem là thị trường xuống. Trong thí dụ này tỷ lệ Trin 0,88 là dấu hiệu của
thị trường lên. Tỷ lệ Trin dựa trên số liệu đóng cửa thị trường được gọi là tỷ
lệ Trin đóng cửa (closing trin). Xem : Closing Tick.
TWO- SIDED MARKET: Thị trường gồm hai bên. Thị trường trong đó
bên đặt giá mua và bên đặt giá bán đều là công ty, trong trường hợp này người
ta cần một chuyên viên và những người tạo thị trường. Như thế cả người mua và
người bán được đảm bảo có khả năng hoàn tất giao dịch mua bán. Nó còn được gọi
là thị trường hai chiều (two-way market).
TWO-TIER BID: Giá đặt mua 2 lớp (tầng). Giá đặt mua tiếp quản
(takeover bid) do người muốn tiếp quản (người thụ đắc acquirer) đưa ra (cao
hơn giá thị trường) để mua các cổ phần cần thiết nhằm chiếm quyền kiểm soát chứ
không phải để lưu giữ cổ phần. Ngược lại là Any-and-all Bid.
TWO-TIER GOLD MART: Chợ vàng hai hệ thống - hai giá. Hệ thống hai
nhánh để đánh giá vàng. Giá chính thức trong được dùng trong buôn bán vàng giữa
các Nhà nước, trong khi giá thị trường được xác định bằng các giao dịch mua
bán trong thị trường tư nhân về vàng.
TWO-TIER TENDER OFFER: Đặt giá mua (giá đấu thầu) hai lớp.
Giá đặt mua để tiếp thu trong đó nhà đầu tư đã có đủ cổ phần để
duy trì sự kiểm soát, đưa ra giá cao hơn giá các nhà đầu tư còn lại. Giá cao
hơn bao gồm một hỗn hợp tiền mặt và vốn cổ đông trong công ty do người đấu thầu
(đặt giá mua) sở hữu. Những giá đặt mua này được đưa ra để thuyết phục các cổ
đông đáp ứng nhanh đối với giá đệm (tender offer- giá cao hơn giá thị
trường).
TYING CONTRACT: Hợp đồng cột chặt. Cũng còn gọi là tie-in (có
ràng buộc), người bán bán sản phẩm với điều kiện thảo thuận của người mua là
phải mua một sản phẩm khác.
TRIPLE TAX EXEMPT: Miễn thuế ba lần (ở Hoa Kỳ).
Đặc tính của trái phiếu đô thị trong đó tiền lãi được miễn thuế
liên bang, tiểu bang, và địa phương cho cư dân tiểu bang đó và đơn vị địa
phương phát hành trái phiếu. Trái phiếu này đặc biệt hấp dẫn trong các tiểu
bang có thuế suất lợi tức cao. Nhiều quỹ trái phiếu đô thị chỉ mua trái phiếu miễn
thuế ba lần và bán ra cho cư dân của tiểu bang hay thành phố nơi phát hành trái
phiếu. Xem : Single-State Municipal Bond Fund.
TRIPLE WITCHING HOUR: Giờ biến ảo gấp ba lần.
Giờ mua bán sau cùng vào Thứ Sáu lần thứ ba của tháng 3, 6, 9, 12.
Khi hợp đồng options và futures về chỉ số chứng khoán cùng lúc
đáo hạn. Lúc này các nhà theo sách lược bảo hộ giá và nhà mua- bán-cùng-lúc
(arbitrageur) đua nhau mua bán hàng đống hợp đồng futures, options chỉ số
và các chứng khoán cơ sở gây nên các hoạt động bất bình thường và làm xáo trộn
thị trường (volatility). Giờ biến áo có tỷ lệ thấp hơn xảy ra trong 8 tháng
kia, cũng thường vào ngày Thứ Sáu lần thứ ba khi hợp đồng futures chỉ số hay
hợp đồng options đáo hạn.
TROUBLED BANK: Ngân hàng đang gặp khó khăn.
Ngân hàng có tỷ lệ tiền cho vay không diễn tiến (nonperforming
loan) cao hơn mức bình thường khi so sánh với các ngân hàng cùng tầm vóc, và có
thể trị giá thuần (phần vốn) bị âm (nợ nhiều hơn tài sản có).
TROUBLED DEBT RESTRUCTING: Tái cơ cấu nợ đang có trở ngại. Tình
trạng người cho vay đồng ý nhân nhượng người vay đang gặp khó khăn tài chánh.
Việc tái cơ cấu nợ của tiền cho vay không diễn tiến (không diễn tiến tốt), được
chia làm 2 loại :
1. Loại tiền cho vay trong đó người vay chuyển tài sản cho người
cho vay.
2. Tiền cho vay trong đó điều khoản tín dụng được bổ sung. Phần
này bao gồm : tịch thu tài sản thế chấp, giảm lãi suất, gia hạn ngày đáo hạn,
và miễn chi trả vốn và lãi.
Thông thường, người cho vay thương lượng một thoả thuận giải quyết
(workout agreement) với người vay để bổ sung các điều khoản ban đầu thay vì
đề xuất kiện cáo để tịch thu tài sản của người vay chậm trễ chi trả.
TROUBLED LOAN: Tiền cho vay đang có vấn đề. Tiền cho vay không
diễn tiến, (cũng còn được gọi là tiền cho vay chưa ăn (sour loan- tiền cho vay
đang không thuận lợi - tiền cho vay lên men). Có vài dấu hiệu cảnh báo về việc
này: Số chênh lệch quá ít (thin margins), chênh lệch giữa hoa lợi tiền cho vay
và số chi lãi cho người ký thác, khả năng thanh lý có vấn đề, tình trạng kinh
doanh và công ăn việc làm của công nhân không thuận lợi, thế chấp không đủ, lợi
tức không đủ. Số chi trả lãi hay vốn có thể đã được thương lượng lại hay tái cơ
cấu.
TRUE AND FAIR VIEW: Quan điểm sự thật và công bằng vô tư. Tiêu
chuẩn xem xét dành cho kiểm toán viên tài khoản thương mại. Kiểm toán viên theo
yêu cầu phải xác định tài khoản của một tổ chức có biểu lộ lừa đảo hay sai lệch
không. Sự sơ sót và báo cáo lệch sẽ bóp méo tình trạng tài chánh thực sự của
một tổ chức.
TRUE INTEREST COST (TIC): Giá phí lãi thực.
1. Tỷ lệ phần trăm hàng năm giá phí quỹ bao gồm phí tài chánh, bảo
hiểm suốt thời gian tín dụng, điểm chiết khấu, lãi chi trả trước. Nhà nước quy
định người cho vay phải thông báo rõ ràng giá phí thực của tín dụng trong thoả
thuận cho vay tín dụng cho người tiêu thụ bằng cách dùng phương pháp cơ bản
tính phí tài chánh của người vay, lệ phí đơn xin tín dụng, và các giá phí khác.
2. Giá phí thực tế của việc phát hành trái phiếu có tính đến trị
giá hiện tại (trị giá theo thời gian - time value) của tiền tệ. TIC thường
được dùng trong trái phiếu đô thị, đó là lãi suất, được kết hợp từng 1/2 năm,
được quyền khấu trừ vào số chi trả vốn và lãi cho trái chủ theo giá mua ban
đầu. Hãy so sánh với Net Interest Cost.
TRUE LEASE: Hợp đồng thuê đúng tiêu chuẩn. Hợp đồng cho thuế đúng
theo luật nhà nước và kiểm tra kế toán cho phép người cho thuê được một số lợi
thế về thuế của quyền sở hữu. Nó còn được gọi là Tax-oriented lease. Người
cho thuê được phép khấu hao tài sản trong suốt thời gian sử dụng tài sản và có
thể được hưởng tín dụng thuế chưa sử dụng. Người thuê có thể khấu trừ số chi
trả hợp đồng thuê dưới dạng chi phí vốn từ số thuế lợi tức ban đầu. Hợp đồng
cho thuê hội đủ tiêu chuẩn để xử lý thuế thường là hợp đồng thuê nhiều năm có
hỗ trợ tài chánh, thí dụ hợp đồng cho thuê trang bị; vốn cho hàng không hay nhà
sản xuất. Xem Capital Lease, Finanee Lease, Operating Lease.
TRUNCATION: Cắt bỏ.
1. Dịch vụ ngân hàng trong đó chi phiếu hay hối phiếu đã huỷ, được
ngân hàng khách hàng lưu giữ hay do một ngân hàng khác trong hệ thống thu tiền
chi phiếu, và không được trả lại người viết chi phiếu kèm với báo cáo tài
khoản. Chi phiếu có thể bị cắt bỏ hay ngưng tại ngân hàng nơi chi phiếu ký thác
đầu tiên hay tại ngân hàng nhà nước. Nếu do chính ngân hàng của khách hàng, nó
được gọi là giữ an toàn cho chi phiếu (check safe keeping). Việc cắt bỏ chi
phiếu liên ngân hàng hay liên quan đến một số lớn ngân hàng sẽ loại bỏ việc xử
lý cụ thể chi phiếu, nhưng yêu cầu các ngân hàng phải tuân theo các luật lệ mới
chi phối các quyền và nợ của ngân hàng trình chi phiếu và ngân hàng chi trả
thay mặt cho khách hàng. Cuối cùng, giá phí xử lý chi phiếu sẽ gia giảm rất
nhiều nếu phần lớn ngân hàng tham gia vào chương trình cắt bỏ chi phiếu.
2. Bỏ một hay nhiều con số khi tính tiền lãi tích luỹ trong tài
khoản tiết kiệm. Thí dụ, 1,677754 được cắt bỏ bớt số kể từ số thứ tư - số sẽ
trở thành 1,6777. Ngược lại là Rounding (làm tròn số).
TRUST: Uỷ thác - Tờ rớt (tập đoàn).
Kinh doanh loại kết hợp công ty tham gia vào các vụ mua bán độc
quyền và kiềm chế, nó hoạt động tự do mãi cho đến khi có đạo luật chống tờ rớt
( trust) vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Từ ngữ này bắt nguồn từ việc sử
dụng uỷ nhiệm bỏ phiếu (voting trust), trong đó một số ít người được uỷ nhiệm
(thụ uỷ) bỏ phiếu cho đa số người có cổ phần trong công ty. uỷ
-nhiệm-bỏ-phiếu-biểu-quyết tồn tại như một phương tiện làm cho việc tái tổ
chức được dễ dàng trong công ty đang gặp khó khăn.
Xem : Investment Company, Voting Trust Certificate.
Luật pháp: mối quan hệ uỷ thác tài sản (fiduciary) trong đó một
người được gọi là người thụ uỷ (trustee) giữ quyền sở hữu tài sản vì lợi ích
của một người khác gọi là người thừa hưởng (benificiary). Người lập uỷ thác
là creator, settlor, donor (người lập uỷ thác, người trợ cấp, người bảo trợ).
Chính tài sản thì được gọi là corpus, trust res (tài sản uỷ thác), trust estate
hay trust fund (quỹ uỷ thác) - đây là phần gốc, nó khác với bất cứ lợi tức nào
được kiếm ra bằng cách sử dụng nó. Nếu uỷ thác được lập ra khi người uỷ thác
(donor - người bảo trợ) còn sống thì gọi là living trust (uỷ thác khi còn
sống) hay inter vivos trust (uỷ thác giữa người còn sống). uỷ thác lập ra bởi
di chúc thì gọi là uỷ thác chúc thư (testamentary trust). Người thụ uỷ
thường tính lệ phí đối với tài sản uỷ thác đầu tư có tính sản xuất, trừ khi có
quy định hạn chế, người thụ uỷ có thể bán, thế chấp hay cho thuê tài sản khi
ông ta cảm thấy đảm bảo. Xem Charitable Remainder Trust, Clifford Trust,
Investment Trust, Revisionary Trust, Company, Trustee in Bankruptcy,
Trust Indenture Act of 1939.
TRUST ACCOUNT: Tài khoản uỷ thác. Tên ngắn gọn để chỉ tất cả các
loại tài khoản do phòng uỷ thác ngân hàng hay công ty uỷ thác quản lý.
TRUST COM PANY: Công ty uỷ thác. Một tổ chức, thường kết hợp với
ngân hàng thương mại, tham gia với tư cách người thụ uỷ (trustee), người thụ uỷ
tài sản hay một nhân viên làm việc cho cá nhân hay đơn vị kinh doanh để quản lý
quỹ uỷ thác, tài sản, thoả thuận giám hộ, chuyển giao chứng khoán, đăng ký
chứng khoán và các dịch vụ liên quan khác. Công ty uỷ thác cũng tham gia các
chức năng điều hành đầu tư uỷ thác tài sản và lập kế hoạch về tài sản. Công ty
hoạt động theo luật nhà nước.
TRUST DEED: Văn kiện uỷ thác- Deed of Trust.
TRUST DEPARTMENT: Phòng uỷ thác. Phòng trong ngân hàng hay tổ
chức tài chánh tham gia quản lý tài sản trong tài khoản uỷ thác cho uỷ thác cá
nhân, các uỷ thác cho lợi ích công nhân và tài khoản công ty, đồng thời cũng
làm dịch vụ trung gian cho các khách hàng uỷ thác. Các uỷ thác nhỏ hơn thì
thường được quản lý dưới dạng ngân quỹ kết hợp chung (commingled funds) hay
uỷ thác tài khoản chung mà nếu như quản lý riêng rẽ thì sẽ tốn kém hơn. Phòng
uỷ thác ngân hàng cũng giải quyết tài sản cho cá nhân và hoạt động như nhân
viên chuyển ngân quỹ cho các công ty. Ngân quỹ tài khoản uỷ thác được quản lý
riêng rẽ và được tính riêng với các tài sản khác do một ngân hàng quản lý. Xem
Master Trust, Trust Company, Trustee.
TRUST FUND: Quỹ uỷ thác. Tài khoản bao gồm tài sản được lưu giữ
theo uỷ thác cho người khác.
TRUST INDENTURE: Giao kèo trách nhiệm (uỷ thác). Thoả thuận
giữa công ty và chủ nợ ghi chi tiết các điều khoản về số nợ. Các điều khoản này
bao gồm các điều như lãi suất, thời điểm đáo hạn, phương tiện chi trả và thế
chấp. Nó đồng nghĩa với Deed of Trust, Trust Agreement.
TRUST RECEIPT: Biên nhận uỷ thác.
1. Thoả thuận được dùng rộng rãi trong tài trợ bằng tín dụng thư,
thường cấp cho người mua hay nhà nhập khẩu hàng hoá. Người mua hứa giữ tài sản
nhận được dưới danh nghĩa ngân hàng thoả thuận tài trợ, mặc dù ngân hàng vẫn
giữ quyền sở hữu hàng hoá. Biên nhận uỷ thác cho phép nhà nhập khẩu được có sở
hữu hàng hoá để sau đó bán lại trước khi chi trả cho ngân hàng phát hành.
2. Một loại thoả thuận an toàn nhằm kiểm tra khoảng thời gian kéo
dài tín dụng đối với những người bán hàng có thời gian tiêu thụ lâu (durable
goods). Thí dụ như người buôn bán xe ô tô, người này sở hữu những xe trong cửa
hiệu và chi trả cho người cho vay bằng tài khoản uỷ thác khi nào xe được bán.
Người cho vay có thể cũng phải nhận một bản báo cáo xin tài trợ của người vay
trước khi cho vay. Xem Floor Planning, Indirect Loan .
TRUSTEE: Người thụ uỷ. Xem Trust.
TRUSTEE BANKRUPTCY: người thụ uỷ trong vụ phá sản. Người thụ uỷ
do toà án chỉ định hay do chủ nợ, để quản lý các công việc của một công ty hay
cá nhân bị phá sản. Người thụ uỷ có trách nhiệm thanh lý tài sản của công ty và
thực hiện phân phối các cổ tức thanh lý cho chủ nợ. Trong việc tái tổ chức,
người thụ uỷ có thể hay không thể được chỉ định. Nếu được chỉ định, người thụ
uỷ có trách nhiệm xem xét kế hoạch tái tổ chức được đệ trình và thường đảm
nhiệm trách nhiệm cho công ty.
TRUSTEE OF A LIVING TRUST: người thụ uỷ uỷ thác của người còn
sống. Người quản lý uỷ thác, bao gồm tài khoản trong công ty môi giới do một
người còn sống thiết lập. Thẩm quyền uỷ thác theo thoả thuận uỷ thác, không
phải theo di chúc.
TRUSTOR: Người uỷ thác. Người lập ra uỷ thác cho lợi ích của một
người khác và giao tài sản cho người thụ uỷ (trustee) để phân phối cho người
thừa hưởng. Nó còn được gọi là donor hay settlor.
TRUTH IN LENDING LAW: Quy luật thành thật khi cho vay.
Luật lệ xác định rằng người cho vay phải thông báo rõ ràng cho
người vay giá phí thật sự của số tiền vay và thực hiện lãi suất, các điều khoản
về tiền vay phải đơn giản để dễ hiểu. Xem: Consumer Credit Protection Act
of 1968, Right of Rescission.
TRUTH IN SAVINGS: Thành thật trong tài khoản tiết kiệm. Luật nhà
nước quy định ngân hàng phải thông báo rõ ràng các điều khoản then chốt trong
tài khoản ký thác có trả lãi, kể cả lãi suất chi trả và lệ phí. Nhà nước quy
định tổ chức tài chánh thiết lập sẵn: lãi suất đơn được trả, hoa lợi phần trăm
hàng năm, số cân đối tối thiểu để mở rộng một tài khoản, tiền phạt khi rút ngân
quỹ sớm, và các điều kiện khác có thể làm giảm hoa lợi trong tài khoản.
TURKEY: Thất bại. Đầu tư không được như ý muốn. Từ ngữ có thể được
dùng để nói về một vụ kinh doanh đang đến thất bại, hay nói về việc mua một
loại chứng khoán hay trái phiếu đã rớt giá trầm trọng hay chứng khoán mới phát
hành không bán được nhiều hay phải bán lỗ.
TURNAROUND: Xoay vòng. Mua và bán chứng khoán trong một ngày,
thường là để đầu cơ (kiếm lời nhanh).
TURNAROUND: Quay ngược lại- Đảo ngược tình thế. Sự đảo ngược có
lợi trong số mệnh của một công ty, thị trường hay tổng thể kinh tế. Nhà đầu tư
thị trường chứng khoán dự đoán rằng công ty đang diễn tiến xấu sẽ chứng tỏ sự
cải thiện đáng kể trong việc kiếm lợi nhuận và đạt được lợi nhuận thật cao một
khi công ty đảo ngược được tình thế.
TURNKEY: Chìa khoá trao tay. Dự án do một công ty đã xây dựng hay
hoàn thành, sau cùng được hoàn chỉnh và chuyển giao cho một công ty sẽ sử dụng
nó như thế tất cả người sử dụng đều có sẵn chìa khoá trong tay (có đủ điều kiện
hoạt động) nghĩa là dự án sẵn sàng hoạt động. Từ ngữ này được dùng trong các dự
án xây dựng nhà cửa, sau khi xây dựng xong thì chuyển giao cho người quản lý
tài sản . Cũng có hệ thống vi tính trao tay có nghĩa là người sử dụng không cần
phải có kiến thức đặc biệt về vi tính nhưng vẫn có thể sử dụng đúng một khi
được lắp đặt.
TURNOVER: Luân chuyển, doanh số, tốc độ thay thế công nhân.
Tài chánh:
1. Số lần tài sản đã có, được thay thế trong suốt một thời khoảng
kế toán, thường là một năm. Xem: Accounts Receivable Turnover, Inventory
Takeover.
2. Tỷ lệ số bán hàng năm của công ty đối với trị giá thuần (vốn)
đo lường mức độ công ty có thể phát triển mà không cần đầu tư thêm vốn khi so
sánh với thời gian qua. ở Anh: có nghĩa là số bán hằng năm.
Liên hệ ngành: tổng số công ăn việc làm chia cho số công nhân được
thay thế trong suốt thời gian ấn định.
Chứng khoán: số lượng cổ phần được mua bán tính bằng số phần trăm
tổng số cổ phần được liệt kê trên một thị trường trong một thời khoảng, thường
là một ngày hay một năm. Tỷ lệ này cũng được áp dụng cho số chứng khoán của cá
nhân và danh mục đầu tư của cá nhân hay nhà đầu tư thuộc tổ chức.
TURNOVER RATIOS: Tỷ lệ luân chuyển. Tỷ lệ tài chánh liên hệ đến
doanh số hay số lượng, thí dụ, luân chuyển của tài khoản thu, còn gọi là tỷ lệ
hiệu quả, luân chuyển tài sản tức sự chuyển đổi tài khoản thu ra tiền mặt. Tỷ
lệ này đo lường hiệu quả của việc chuyển đổi tài sản ra tiền mặt. Xem Liquidity
Ratios.
12B-1 MUTUAL FUND: Quỹ hỗ tương đầu tư 12b-1. Quỹ hỗ tương đầu
tư tính một ít phí quảng cáo đối với cổ đông. Quỹ này không tính phí bán vì thế
khi bán ra công chúng quỹ không cần đến Broker. Thay vào đó, quỹ thường dựa
vào việc quảng cáo và các liên hệ công chúng để thiết lập tài sản của quỹ. Phí
thường vào khoảng từ 1% trở xuống của tài sản quỹ. Quỹ 12b-1 phải theo đăng ký
quy định với nhà nước và các phí phải được thông báo rộng rãi.
TWENTY- DAY PERIOD: Thời khoảng 20 ngày (ở Hoa Kỳ). Thời khoảng
do SEC quy định sau khi nộp báo cáo đăng ký và bản quảng bá ban đầu (preliminary
prospectus) về việc phát hành mới hay phân phối lần thứ nhì, trong giai đoạn
này hồ sơ sẽ được xem xét và nếu cần sẽ bổ sung. Cuối thời hạn 20 ngày, còn gọi
là thời khoảng cứu xét (cooling-off period), sẽ đánh dấu thời điểm có hiệu
lực tức là lúc có thể cung ứng chứng khoán trái phiếu ra công chúng (bán ra
công chúng). SEC có thể kéo dài thời khoảng này để nhà phát hành có đủ thời gian
bổ túc hồ sơ còn thiếu sót (deficiency letter - thư báo còn thiếu sót).
TWENTY-FIVE PERCENT RULE: Quy tắc 25%.
Lời khuyên của nhà phân tích trái phiếu đô thị cho biết nợ tồn
(bonded debt) vượt qua 25% ngân sách hàng năm của chính quyền nhà nước là quá
mức.
24 HOUR BANKING: dịch vụ ngân hàng phục vụ 24/24.
Dịch vụ ngân hàng tự phục vụ hoạt động luôn cả giờ nghỉ việc của
ngân hàng để phát tiền mặt, nhận ký thác và chuyển ngân quỹ giữa các tài khoản
tại hệ thống máy thu phát ngân tự động. Sự phát triển của hệ thống ATM có chia
phần, cả trong nước và nước ngoài vào thập niên 1980 đã tạo điều kiện cho người
tiêu thụ thực hiện ít nhất là một số chức năng ngân hàng thông thường ở khắp
nơi trong nước và ở mức độ nào đó trong cả phạm vi quốc tế.
TWENTY-PERCENT CUSHION RULE: Quy tắc khoảng cách an toàn 20%.
Nhà phân tích trái phiếu doanh thu đô thị (municipal revenue bonds) cho rằng
doanh thu ước tính từ phương tiện được tài trợ nên vượt quá ngân sách hoạt động
hiện hành cộng giá phí bảo dưỡng và số tiền dành chi trả nợ (debt service-
dịch vụ trả nợ). Khoảng chênh lệch 20% hay khoảng cách an toàn (“cushion”)
dùng để dự phòng các chi phí không thể ước tính được hay bị sai lạc trong việc
ước tính doanh thu.
TWISTING: Lươn lẹo. Việc làm không đạo đức nhằm thuyết phục một
khách hàng mua bán không cần thiết, nhờ đó broker hay người bán được hoa hồng.
Thí dụ: Broker có thể đề xuất chủ hàng bán một quỹ hỗ tương đầu tư để lấy phí
bán và mua một quỹ khác cũng để lấy phí bán do đó họ được thêm một hoa hồng.
Người bán bảo hiểm nhân thọ thuyết phục người có hợp đồng huỷ hợp đồng bảo hiểm
của người đó hay làm cho nó mất hiệu lực để bán cho người được bảo hiểm một hợp
đồng mới có thể có phí cao hơn và người bán nhận được một hoa hồng đáng kể. Nó
còn được gọi là Churning (khuấy động).
TWO-DOLLAR BROKER: Người môi giới của người môi giới.
Broker tại hiện trường mua bán (floor broker - broker tại sàn
mua bán) người thi hành các lệnh mua bán cho các broker khác đang quá bận rộn,
họ được gọi là broker của broker. Các broker này được trả 2 dollars cho một
vụ mua bán lố tròn (round lot- từ 100 chứng khoán trở lên) vì thế mới có tên
broker hai đô la. Ngày nay họ được chi trả hoa hồng thay đổi tuỳ theo trị giá
tiền của giao dịch mua bán. Xem: Independence Broker.
200 PERCENT DECLINING BALANCE METHOD: Phương pháp cân bằng
giảm 200%. Xem Double Declining - Balance Depreciation Method (DDB).
TWO NAME PAPER: Chứng từ nợ có hai người đứng tên. Tên chung để
chỉ chứng từ nợ thương mại - giấy chấp nhận thương mại và giấy chấp nhận ngân
hàng - mang hai chữ ký, hoặc là với tư cách người rút tiền hoặc là người bối
thự. Nó còn được gọi là chứng từ mang tên kép (double name paper). Trong
trường hợp người phát hành không thể trả tiền giấy chấp nhận ngân hàng thì
ngân-hàng-chấp-nhận món nợ phải chịu trách nhiệm chi trả.
TWO-PARTY LOAN: Tiền cho vay hỗ tương (có hai bên trách nhiệm).
Xem Back-to-back Loan, Parallel Loan.
Chủ đề U
ULTRA VIRES ACTIVITIES: Hoạt động quá mức cho phép. Các hoạt
động ngoài thẩm quyền của nội quy, giấy phép của công ty và do đó đưa đến sự
kiện tụng của cổ đông và bên thứ ba. Xem: articles of incorporation.
UMBRELLA FUND: Quỹ bao trùm. Tài khoản đầu tư bao gồm ngân quỹ
được đầu tư trong các tài khoản khác, thường là ở nước ngoài.
UNABSORBED COST: Giá phí không trang trải được. Thâm thủng trong
chi phí gián tiếp khi doanh thu từ sản phẩm không trang trải được tất cả giá
phí.
UNAMORTIZED BOND DISCOUNT: Khấu trừ trái phiếu trả ngay. Chênh
lệch giữa mệnh giá trái phiếu và số tiền thu được khi công ty phát hành bán
trái phiếu, trừ cho phần đã được trả dần (trả góp) nghĩa là xoá chi phí báo cáo
định kỳ trong bản báo cáo lời và lỗ. Vào thời điểm phát hành, công ty có hai
lựa chọn:
1. Công ty có thể chấp nhận ngay chi phí gián tiếp (absorb) như
chi phí về số khấu trừ trái phiếu cộng với giá phí liên quan đến việc phát hành
như lệ phí pháp lý, in ấn, đăng ký và các chi phí tương tự.
2. Công ty có thể quyết định xử lý tổng số khấu trừ và các chi phí
như loại phí hoãn và được ghi nhận là một tài sản được xoá bỏ theo thời gian
hiệu lực của trái phiếu hay theo một thời biểu mà công ty thấy là cần thiết. Số
lượng này vẫn được tính như một chi phí vào bất cứ thời điểm nào nghĩa là nó
vẫn được coi là số khấu trừ trái phiếu trả ngay.
UNAMORTIZED PREMIUMS ON INVESTMENTS: Chênh lệch trả ngay
trong các vụ đầu tư. Một phần trị giá không phải là chi phí theo đó giá chứng
khoán được trả cao hơn mệnh giá (nếu là trái phiếu hay chứng khoán ưu đãi) hay
trị giá thị trường (nếu là chứng khoán thường). Chênh lệch (premium) được chi
trả trong việc tiếp quản một vụ đầu tư thì nằm trong tài sản vô hình theo như
bản chất và theo kế toán lối cũ nó không được xem là chi phí (bị loại bỏ ra mục
chi phí) trong một thời khoảng tương ứng. Xem: Going-Concern Value.
UNAUTHORIZED INVESTMENT: Đầu tư không được uỷ quyền (Không có
thẩm quyền). Đầu tư không được chấp thuận một cách rõ ràng bằng một công cụ uỷ
thác để đúng là một uỷ thác, nó khác với đầu tư không theo luật định do công ty
uỷ thác hay phòng uỷ thác ngân hàng thực hiện. Một vụ đầu tư nếu không có uỷ
quyền có thể hội đủ điều kiện luật nhà nước quy định đầu tư thông qua người thụ
uỷ thác tài sản, nhưng vẫn vi phạm quyết định của người lập ra uỷ thác. Xem: Legal
list.
UNAUTHORIZED TRANSFER: Chuyển ngân quỹ không thuộc thẩm quyền.
Rút tiền mặt hay chuyển ngân quỹ (sử dụng thẻ nợ ngân hàng) từ tài khoản ký
thác của khách hàng bởi một người nào đó không phải là người có thẻ. Trong tình
trạng người có thẻ không cẩn thận, tạo điều kiện dễ dàng cho một người nào đó
rút tiền khỏi tài khoản ngân hàng mà không có sự chấp thuận của ông ta thí dụ
như viết mã số mở hay mã số Pin lên chính thẻ nợ thì khách hàng khó mà kiện cáo
ngân hàng để sửa lại lỗi lầm này. Tuy nhiên, trách nhiệm pháp lý trong việc sử
dụng sai mã số PIN lại là một vấn đề mơ hồ có thể đưa đến việc tranh cãi. Xem:
error resolution, unauthorized use.
UNAUTHORIZED USE: Sử dụng khi không có thẩm quyền.
Một người nào đó sử dụng thẻ tín dụng chứ không phải người có thẻ,
thí dụ sau khi thẻ tín dụng bị rớt mất hay bị đánh cắp và số mua (không được
người có thẻ chấp nhận) được tính vào tài khoản.
UNBUNDLING: Không gom chung. Việc định giá (tính giá phí) của
dịch vụ ngân hàng trong đó hoạt động của tài khoản được chia ra thành từng phần
và mỗi hoạt động được tính phí dịch vụ tài khoản riêng. Do đó, Khách hàng có
tài khoản chi phiếu được tính lệ phí theo từng chi phiếu được trả tiền và mỗi
lần rút tiền mặt từ máy thu phát ngân tự động, ngược với lệ phí duy trì tài
khoản hàng tháng. Trong việc định giá dịch vụ riêng lẻ (không gom chung), ngân
hàng cũng có thể tính lãi suất tín dụng của số tiền kiếm được (earnings credit
rate) trên các số cân đối trong tài khoản ký thác, số này sẽ được dùng để giảm
chi phí dịch vụ riêng rẽ. Mục đích của việc tính phí riêng rẽ này là để định
giá dịch vụ ngân hàng cho mỗi lần kiếm được lợi nhuận hay đo lường được sự thua
lỗ, đồng thời lệ phí dịch vụ sẽ công bằng hơn đối với tất cả khách hàng. Định
giá riêng rẽ cũng là nguồn lợi tức lệ phí tiềm tàng hay lợi tức không sinh lãi,
nó có thể dùng để đáp ứng lại chi phí không sinh lãi như lương công nhân. Ngược
lại là account bundling (gom chung tài khoản).
UNCALLED CAPITAL: Vốn không phải thu hồi (vốn dự trữ Xem: Reserve
capital.
UNCERTIFIED UNITS: Đơn vị không có chứng nhận.
Cổ phần trong quỹ hỗ tương đầu tư không có cấp chứng chỉ khi nhà
đầu tư mua một số nhỏ cổ phần bằng cách tái đầu tư cổ tức, cổ phần được ghi vào
tài khoản của họ cho đến khi số cổ phần phát triển lên hay khi không còn muốn
giữ nữa.
UNCLAIMED BALANCES: Số cân đối không ai đòi. Số cân đối để nhàn
rỗi trong tài khoản ngân hàng, và được xem như tài sản bỏ không (abandoned
property), quyền sở hữu có thể trao lại cho nhà nước sau một thời gian ấn
định. Nó còn được gọi là dormant account (tài khoản nằm im - tài khoản không
hoạt động).
UNCOLLECTED FUND: Quỹ chưa thu. Một phần của ký thác ngân hàng
thiết lập cho các chi phiếu chưa được ngân hàng ký thác thu, có nghĩa là số chi
trả mà chi phiếu đã được rút ra chưa được ngân hàng báo cho biết. Ngân hàng
thường không để cho người ký thác rút tiền trên quỹ chưa thu. Xem: Float.
UNCONDITIONAL BID: Đặt mua không điều kiện. Xem: Takeover.
UNCONFIRMED LETTER OF CREDIT: Tín dụng thư không có bảo đảm.
Xem Confirmed Letter of Credit.
UNCOVERED OPTION: Hợp đồng option không có bảo kê. Hợp đồng option
mà người sở hữu không có giữ công cụ cơ sở (sẽ giao theo hợp đồng option khi
có yêu cầu) (không có chứng khoán làm cơ sở cho hợp đồng). Xem: Naked Option,
Underlying Futures Contract, Underlying Security, Writing Naked.
UNDATED SECURITY: Trái phiếu không định thời điểm. Trái phiếu
không có thời điểm thu hồi.
UNDERBANKED: Chưa đủ sức bao tiêu. Nói về việc bao tiêu phát
hành chứng khoán mới khi ngân hàng đầu tư gốc gặp khó khăn trong việc tập tập
hợp các công ty khác gia nhập vào làm thành viên nhóm bao tiêu hay tập đoàn bao
tiêu (syndicate). Xem: Underwrite.
UNDERBOOKED: Chưa chính thức mua (mới chỉ hứa). Nói về việc phát
hành mới các chứng khoán trong giai đoạn trước khi đăng ký (preoffering registration
period) khi broker vận động liệt kê các người mua sắp tới, báo cáo có một
bản biểu thị quan tâm (indication of interest - bản hứa sẽ mua chứng
khoán). Ngược lại với underbooked là fully circled (đã chính thức đăng ký
mua - đã hoàn toàn đồng ý mua). Xem: Circle.
UNDERCAPITALIZATION: Chưa đủ vốn, chưa đủ tư bản hoá.
Tình trạng trong đó một đơn vị kinh doanh không đủ vốn để thực
hiện các chức năng kinh doanh thông thường. Xem: Capitalization, Working
Capital.
UNDERDEVELOPMENT: Kém phát triển.
Chủ yếu là tình trạng kinh niên của quốc gia kém phát triển (Less
developed countries - LDC), có tổng sản lượng trong nước và lợi tức đầu
người rất thấp so với các quốc gia còn lại trên thế giới. Thông thường một quốc
gia đang phát triển có những khu vực đã phát triển, nhưng nó không gợi lại
những hình ảnh của một quốc gia kinh niên kém phát triển. LDC lệ thuộc vào hàng
xuất khẩu các sản phẩm cơ bản để kiếm lợi nhuận, có số vốn đầu tư rất hạn hẹp
và phải dựa vào hạ tầng cơ sở yếu kém để hỗ trợ ngay cả việc phát triển công
nghiệp yếu về chất lượng lẫn số lượng.
UNDERGROUND ECONOMY: Thị trường chủ - Kinh tế bí mật ngấm ngầm.
Nó được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau như: parallel market (thị trường
song hành) hay shadow market (thị trường trong bóng tối), entrepreuenrial
market (thị trường thuộc con buôn) trong một nền kinh tế kế hoạch hay có luật
lệ rất nặng nề. Kinh tế bí mật ngấm ngầm (thị trường chui) bao gồm hệ thống
những người trung gian và nhà cung cấp bán hàng hoá hay dịch vụ cho các công
ty và người tiêu thụ bằng lòng trả cao giá hơn cho sản phẩm không có sẵn trong
hệ thống phân phối thông thường. Khi loại hàng hoá hay dịch vụ bất hợp pháp
được mua bán trong thị trường quốc tế thì thị trường song song được gọi là thị
trường chợ đen (Black market).
UNDERLYING: Làm cơ sở (cho một hợp đồng). Các công cụ tài chánh
phải được giao khi chấm dứt một hợp đồng option hay futures. Thí dụ, vật làm
cơ sơ có thể là chứng khoán (trái phiếu) có lãi suất cố định, thị trường hối
đoái hay vốn của các hợp đồng futures (nếu chứng khoán là hợp đồng option
trên hợp đồng futures).
UNDERLYING DEBT: Nợ cơ sở. Từ ngữ của trái phiếu đô thị, nợ của
một đơn vị nhà nước trong phạm vi quyền hạn của một thực thể nhà nước lớn hơn
và do đó thực thể lớn hơn này có một phần trách nhiệm tín dụng. Thí dụ, một hạt
có thể phải chia sẻ trách nhiệm với các cam kết nợ tổng quát của một làng nằm
trong hạt đó. Đứng trên quan điểm chính quyền hạt thì nợ của ngôi làng là nợ cơ
sở.
Từ ngữ nợ gối đầu (overlapping debt) cũng được dùng để mô tả nợ
cơ sở nhưng nợ gối đầu cũng có thể nằm trong nhiều đơn vị cùng cấp, thí dụ như
khu vực trường học nằm trên giao điểm các đường ranh giới của hai hay nhiều
hạt.
UNDERLYING FUTURES CONTRACT: Hợp đồng futures cơ sở. Hợp
đồng futures làm cơ sở cho hợp đồng option vào thời điểm tương lai đó. Thí
dụ, Chicago Board of Trade cung ứng hợp đồng futures trái phiếu kho bạc. Hợp
đồng futures cơ sở là hợp đồng futures trái phiếu bạc được mua bán ở Board of
Trade. Nếu hợp đồng Option đã được thực hiện, việc cung ứng sẽ được thực hiện
bằng hợp đồng futures cơ sở.
UNDERLYING LIEN: Quyền giữ thế chấp cơ bản. Quyền đòi chi trả
ưu tiên hơn các quyền đòi chi trả của các chủ nợ khác và được chi trả trước khi
các món nợ kế tiếp được chi trả đầy đủ. Tiền cho vay có thế chấp lần thứ nhất
ưu tiên hơn tiền cho vay có thế chấp lần thứ hai và lần thứ hai được gọi là
quyền giữ thế chấp cấp thấp (junior lien). Người cho vay có thể yêu cầu người
vay ký một thoả thuận phụ (subordination agreement) để tiền vay của ngân
hàng được chi trả trước các món nợ khác thí dụ như tiền vay của cá nhân người
vay đối với công ty có tính cách gia đình (closely-held corporation) hay
công ty góp vốn trong đó người vay là sở hữu chính.
UNDERLYING MORTGAGE: Tiền vay có thế chấp cơ sở (chính yếu,
gốc). Xem underlying Lien.
UNDERLYING SECURITY: Chứng khoán cơ sở.
Hợp đồng options: chứng khoán phải được giao nếu hợp đồng Put option
hay Call option được thực thi. Tuy nhiên, hợp đồng option và futures chỉ số
chứng khoán được thanh toán bằng tiền mặt bởi vì không thể giao chỉ số chứng
khoán.
Chứng khoán: chứng khoán thường làm cơ sở cho các loại chứng khoán
nào đó do công ty phát hành. Chứng khoán này phải được giao nếu chứng chỉ đặc
quyền đăng ký (subscription warrant) hay đặc quyền đăng ký (subscription
right) được thực thi, nếu trái phiếu khả hoán hay chứng khoán ưu đãi được
chuyển sang chứng khoán thường và nếu hợp đồng option chứng khoán thưởng (incentive
stock option) được thực thi.
UNDERMARGINED ACCOUNT: Tài khoản Margin dưới tiêu chuẩn. Tài
khoản Magrin (tài khoản vay tiền mua chứng khoán) xuống dưới mức quy định Margin
(mức trị giá tối thiểu phải có trong tài khoản) hay quy định duy trì mức tối
thiểu (minimum maintenant requirements). Kết quả là broker phải làm một
lệnh gọi Margin (yêu cầu đóng thêm tiền, chứng khoán) gửi cho khách hàng.
UNDERPINNING: Củng cố, làm cơ sở. The market's psychological
underpinning are bullish (căn cứ vào tâm lý thị trường thì thị trường sẽ lên
có tính lạc quan).
UNDERSELLING: Bán dưới giá. Trong ngoại thương, bán trong thị
trường nhập khẩu theo trị giá thị trường thấp hơn trị giá công bằng hợp lý.
UNDERSUBSCRIBED ISSUE: Phát hành dưới mức đăng ký. Xem Oversubscribed
issue.
UNDERVALUED: Dưới trị giá. Chứng khoán bán dưới trị giá thanh
toán hay trị giá thị trường mà nhà phân tích tin là nó chỉ được như vậy.
Chứng khoán một công ty có thể dưới giá trị vì thuộc về ngành
không được ưa chuộng, vì ít người biết đến công ty hay có quá trình kiếm lợi
nhuận thất thường hoặc vì các lý do khác. Các nhà phân tích cơ bản cố gắng điểm
mặt các công ty dưới trị giá để khách hàng mua của họ có cơ hội mua chứng khoán
trước khi nó trở nên có giá trị đầy đủ (fully valued). Các công ty dưới giá
trị thường là mục tiêu cho các nỗ lực tiếp quản (chiếm quyền kiểm soát công ty-
takeover), bởi vì người thụ đắc (người muốn tiếp quản) có thể mua rẻ tài sản
theo cách này. Xem: Fundamental Analysis.
UNDERWATER LOAN: Tiền vay có giá trị thấp.
Tiền cho vay có trị giá thị trường thấp hơn mệnh giá. Nếu bán
trong thị trường cấp hai, người cho vay sẽ phải chịu lỗ. Tiền cho vay bị hạ giá
(sink) vì người vay chi trả trễ nải; lãi coupon dưới lãi suất tiền cho vay có
cùng chất lượng và ngày đáo hạn, hoặc là thế chấp của tiền vay có trị giá thấp
hơn vốn cho vay, hoặc là không có nguồn chi trả. Thí dụ như người cho vay giữ
hợp đồng cho vay dài hạn về ô tô như 5 năm có thể gặp trường hợp trị giá thị
trường của chiếc xe thấp hơn số vốn cho vay còn lại chưa được trả.
UNDERWRITE: Bao tiêu.
Bảo hiểm: chấp nhận rủi ro đổi lại được phí bảo hiểm (premium).
Đầu tư: chấp nhận rủi ro trong việc mua tất cả các chứng khoán mới
phát hành của công ty hay đơn vị nhà nước và bán lại cho công chúng trực tiếp
hoặc thông qua người buôn bán. Người bao tiêu được hưởng chênh lệch giữa giá
phải trả cho nhà phát hành và giá bán ra công chúng (public offering price)
gọi là chênh lệch bao tiêu (underwriting spead).
Bao tiêu là việc kinh doanh của ngân hàng đầu tư, người theo thông
thường sẽ lập thành nhóm bao tiêu (còn gọi là nhóm mua- Purchase group hay tập
đoàn bao tiêu- Syndicate) chịu chung rủi ro và đảm bảo phân phối thành công
số phát hành. Tập đoàn bao tiêu hoạt động theo thoả thuận giữa những người bao
tiêu, còn gọi là hợp đồng của tập đoàn bao tiêu (syndicate contract) hay hợp
đồng nhóm bao tiêu.
Nhóm bao tiêu chỉ định người quản lý bao tiêu cũng gọi là trưởng
nhóm bao tiêu (lead underwriter), giám đốc tập đoàn bao tiêu hay đơn giản là
manage, thường là ngân hàng đầu tư đầu tiên (ngân hàng gốc). Công ty bắt đầu
làm việc với nhà phát hành nhiều tháng trước để hoạch định chi tiết việc phát
hành và chuẩn bị tài liệu đăng ký để nạp cho nhà nước. Giám đốc bao tiêu hoạt
động như một thành viên của nhóm, sẽ ký thoả thuận bao tiêu (hay hợp đồng mua)
với nhà phát hành. Thoả thuận này nói rõ các điều khoản và quy định của thoả
thuận và trách nhiệm của cả nhà phát hành lẫn nhà bao tiêu. Trong suốt thời gian
cung ứng (bán ra công chúng), thì chính giám đốc bao tiêu phải chịu trách nhiệm
ổn định giá thị trường cổ phần của nhà phát hành bằng cách phát giá trong thị
trường mở rộng, một tiến trình gọi là ổn định giá (pegging). Giám đốc bao tiêu
cũng có thể chỉ định một nhóm bán (selling group) kết hợp những người buôn bán
với chính những người bao tiêu để trợ giúp việc phân phối chứng khoán. Nói một
cách chính xác, việc bao tiêu hiển nhiên chỉ sử dụng trong ý nghĩ cam kết chắc
chắn bao tiêu (firm commitment underwriting) cũng gọi là bought deal,
nghĩa là mua đứt chứng khoán của công ty.
Có các loại thoả thuận ngân hàng đầu tư khác mà từ ngữ không được
áp dụng đúng cho lắm, đó là cam kết làm hết sức mình (best effort), cam kết
hoặc là mua tất cả hoặc không mua gì hết (all or none), cam kết sẵn sàng hỗ trợ
(standby). Trong mỗi cam kết này, người ta chia rủi ro cho nhà phát hành và
ngân hàng đầu tư.
Thỉnh thoảng từ ngữ cũng được dùng trong cung ứng lần thứ hai có
đăng ký (registered secondary offering), cơ bản cũng giống như tiến trình
phát hành mới ngoại trừ số tiền thu được thuộc về nhà đầu tư bán chứng khoán
chứ không thuộc nhà phát hành. Đối với các thoả thuận này, thì từ ngữ cung ứng
(bán) lần thứ nhì được người ta thích dùng hơn từ bao tiêu là từ thường dùng
riêng cho phân phối mới hay đầu tiên.
Có hai phương pháp cơ bản dựa vào đó nhà phát hành chọn lựa nhà
bao tiêu và giá phí bao tiêu (chênh lệch bao tiêu- underwriting spread) được
xác định: bao tiêu theo thương lượng (negotiated underwritings) và bao
tiêu theo đấu thầu có cạnh tranh (competitive bid underwritings). Thông
thường, bao tiêu theo thương lượng được dùng trong việc phát hành chứng khoán
vốn công ty và trái phiếu nợ của công ty, trong khi đó phương pháp đấu thầu có
cạnh tranh được chính quyền đô thị và đơn vị tiện ích công cộng sử dụng. Xem:
Allotment. Blowout, Primary Market.
UNDERWRITER: Người bao tiêu, nhà bảo hiểm.
Bảo hiểm: công ty chấp nhận giá phí rủi ro về cái chết, hoả hoạn,
trộm cắp, đau yếu v.v... đổi lại được chi trả một số tiền gọi là phí bảo hiểm
(premium).
Chứng khoán: ngân hàng đầu tư một mình hay là một thành viên của
nhóm bao tiêu hay tập đoàn bao tiêu (syndicate) đồng ý mua (bao thầu) một
phát hành mới các chứng khoán của nhà phát hành và phân phối cho các nhà đầu tư
để hướng phí bao tiêu (chênh lệch bao tiêu). Xem: Underwrite.
UNDERWRITING AGREEMENT: Thoả thuận bao tiêu. Thoả thuận giữ
công ty phát hành chứng khoán mới để bán ra công chúng và nhà quản lý bao tiêu
với tư cách là thành viên của nhóm bao tiêu. Nó cũng còn gọi là thoả mua hay
hợp đồng mua, nó tiêu biểu cho cam kết của nhà bao tiêu là mua các chứng khoán
và ghi chi tiết giá bán ra công chúng, phí bao tiêu (bao gồm số khấu trừ và hoa
hồng), số tiền thu được thuần cho nhà phát hành và thời điểm thanh toán. Nhà
phát hành đồng ý trả tất cả chi phí phát hành trong việc chuẩn bị phát hành để
sau đó bán lại, bao gồm lệ phí đăng ký với nhà nước và giá phí về tập quảng bá
(prospectus), nhà phát hành cũng đồng ý cung cấp cho nhà quản lý bao tiêu đầy
đủ các bản sao của tất cả tập quảng bá đầu tiên (sơ bộ). (Cá trích đỏ - red herring-
đây là tiếng lóng) lẫn tập quảng bá nguyên trạng sau cùng. Nhà phát hành đảm
bảo:
1. Thực hiện tất cả các hồ sơ theo quy định của Nhà nước và tuân
thủ đầy đủ các điều khoản của đạo luật về chứng khoán.
2. Chịu hoàn toàn trách nhiệm việc hoàn tất, mức chính xác, rõ
ràng của các chứng từ về tất cả các thông tin trong hồ sơ đăng ký và tập quảng
bá.
3. Thông báo đầy đủ các vụ tranh chấp còn tồn.
4. Sử dụng tiền thu được cho mục tiêu đã nêu.
5. Tuân thủ luật chứng khoán của nhà nước.l,e,,,
6. Làm việc để liệt kê trên các thị trường đã đồng ý.
7. Bồi thường cho nhà bao tiêu vì phải chịu trách nhiệm pháp lý
những thiếu sót hay sau lạc mà đúng ra thuộc trách nhiệm của nhà phát hành.
Nhà bao tiêu đồng ý tiến hành việc cung ứng ngay khi Nhà nước
thông qua hồ sơ đăng ký hay vào một thời điểm ấn định sau đó. Nhà bao tiêu được
thẩm quyền bán cho thành viên của nhóm bán. Thoả thuận bao tiêu không được lẫn
lộn với thoả thuận giữa những nhà bao tiêu (agreement among underwriters).
Xem Best Effort, Firm Commitment.
UNDERWRITING COMPENSATION: Tiền công bao tiêu. Phí bán trả
cho công ty môi giới chứng khoán để công ty (hay broker-dealer của công ty)
bán hay cung ứng chứng khoán ra công chúng. UNDERWRITING DISCOUNT: Khấu trừ
trong việc bao tiêu. Xem Underwriting Spread.
UNDERWRINTING GROUP: Nhóm bao tiêu. Liên kết tạm thời của các
ngân hàng đầu tư do ngân hàng đầu tư gốc đứng ra tổ chức trong một vụ phát hành
mới các chứng khoán. Hoạt động theo thoả thuận giữa các nhà bao tiêu, họ đồng ý
mua chứng khoán của công ty phát hành theo giá thoả thuận và giá bán lại theo
giá bán cho công chúng, chênh lệch giữa hai giá là phí bao tiêu (chênh lệch bao
tiêu - underwriting spread). Mục tiêu của nhóm bao tiêu là chia nhau các rủi
ro và đảm bảo việc phân phối ra công chúng được thành công. Hầu hết các nhóm
bao tiêu hoạt động theo hợp đồng tập đoàn bao tiêu có phân chia (divided syndicate
contract), có nghĩa là trách nhiệm pháp lý của các thành viên được giới hạn
theo số dư phần cá nhân của nhóm. Nó còn được gọi là tập đoàn bao tiêu theo
phân phối (distributing syndicate). Xem: Underwriting agreement.
UNDERWRITING MANAGER: Nhà quản lý bao tiêu. Công ty môi giới
chứng khoán chịu trách nhiệm tổ chức bao tiêu, sửa soạn công việc phát hành,
thương lượng với nhà phát hành và các nhà bao tiêu và phân bổ số chứng khoán
cho nhóm bán.
UNDERWRITING SPREAD: Chênh lệch giữa số tiền trả cho nhà phát
hành chứng khoản trong phân phối đầu tiên và giá bán ra công chúng (public offering
price). Số phí bao tiêu thay đổi rất nhiều tuy theo tầm mức phát hành, sức mạnh
tài chính của nhà phát hành, loại chứng khoán liên hệ (chứng khoán, trái phiếu,
các đặc quyền), đặc tính của chứng khoán (ưu tiên, ít ưu tiên hơn, có bảo đảm,
không bảo đảm) và loại cam kết của ngân hàng đầu tư. Khung phí có thể từ 1%
trái phiếu phát hành của công ty tiện ích công cộng lớn, đến 25% đối với công
ty phát hành đầu tiên của công ty nhỏ. Số phân chia của phí bao tiêu giữa nhà
quản lý bao tiêu, nhóm bán, và những người bao tiêu dự phần cũng thay đổi, như
trong phí bảo hiểm hai điểm thì nhà quản lý (hay giám đốc) được 0,25%, nhóm bán
1%, các nhà bao tiêu 0,75%. Theo thường lệ, nếu nhà bao tiêu cũng là thành viên
của nhóm bán thì nhận được 1,75% phí bao tiêu và nếu nhà quản lý nằm trong tất
cả 3 loại thì sẽ nhận được 2%. Xem Selling Concession, Underwrite.
UNDERWRITING SYNDICATE: Tập đoàn bao tiêu. Một nhóm công ty
môi giới chứng khoán đồng ý theo văn bản hợp tác liên doanh để phân phối một
loại chứng khoán nào đó (Xem Syndicate).
UNDIGESTED SECURITIES: Chứng khoán chưa tiêu thụ được. Chứng
khoán và trái phiếu mới còn tồn lại chưa phân phối được vì chưa đủ số cầu của
dân chúng theo giá cung ứng (giá bán).
UNDISCLOSED PRINCIPAL: Chủ thể không được tiết lộ, chủ thể ẩn
danh. Một chủ thể mà nhân thân không được các chủ thể khác biết được trong một
vụ giao dịch mua bán. Trong hầu hết các trường hợp, người trung gian đại diện
không được phép tiết lộ nhân thân của một chủ thể, mặc dù họ phải thông báo rõ
ràng có sự hiện diện của bên thứ ba trong một giao dịch mua bán.
UNDISTRIBUTED PROFUTS (EARINGS, NET INCOME): Lợi nhuận chưa
được phân phối. Xem Retained Earings.
UNDIVIDED ACCOUNT: Tài khoản chưa phân chia. Xem Eastern Account.
UNDIVIDED INTEREST: Quyền lợi không thể phân chia - Quyền lợi
nguyên khối.
1. Quyền đòi sở hữu không giới hạn đối với tài sản một công ty hay
đơn vị góp vốn như trong tài khoản liên đới sở hữu hay tài khoản sở hữu chung
(tenant in common account). Mỗi người sở hữu có quyền đòi sở hữu toàn bộ tài
sản.
2. Từ ngữ trong thị trường cấp hai để chỉ quyền đòi sở hữu của nhà
đầu tư trong toàn thể số tiền cho vay đã được mua mà không có nguồn hỗ trợ (recourse)
từ người đầu tiên lập tiền vay có thế chấp, chứng chỉ qua trung gian bảo đảm
tiền vay có thế chấp, hoặc trái phiếu có thế chấp bảo đảm như nợ có thế chấp
được bảo đảm (CMO - Collateralized Mortgage Obligations). Quyền đòi chi
trả của nhà đầu tư đối với tiền cho vay cơ sở có thế chấp ưu tiên hơn tất cả
quyền đòi chi trả khác.
UNDIVIDED PROFITS: Lợi nhuận chưa chia. Tài khoản ghi trên
bảng cân đối tài khoản của ngân hàng cho biết lợi nhuận chưa được dùng chi trả
cho cổ tức hay chưa được chuyển vào tài khoản thặng dư của ngân hàng. Lợi nhuận
hiện hành được ghi vào bên có của tài khoản lợi nhuận chưa chia và sau đó hoặc
là chi cho cổ tức hoặc là tồn lại để nhập vào tổng số vốn cổ đông. Khi tài
khoản tăng trưởng, số lượng tròn (chẵn) có thể chuyển từng kỳ vào tài khoản
thặng dư.
UNEARNED DISCOUNT: Khấu trừ chưa hưởng. Tài khoản trong sổ sách
của tổ chức cho vay chấp nhận tiền lãi được khấu trừ trước và sẽ được xem là
lợi tức khi đã trải qua thời gian hiệu lực của tiền vay. Theo nguyên tắc kế
toán, tiền lãi như thế đầu tiên được ghi là nợ, sau đó khi đã qua một số tháng
nó dần dần là số tiền kiếm được, như thế nó được thừa nhận là lợi tức và do đó
làm tăng lợi nhuận của người cho vay và làm giảm số nợ tương ứng.
UNEARNED INCOME: Lợi tức chưa hưởng.
Kế toán: lợi tức đã nhận những chưa được hưởng như tiền thuê đã
nhận trước hay số ứng trước của khách hàng. Lợi tức chưa hưởng thường được xếp
vào loại nợ hiện hành (current liability) trên bảng cân đối tài khoản của
công ty, chấp nhận là nó sẽ được ghi bên có lợi tức trong chu trình kế toán
thông thường.
Thuế lợi tức: lợi tức có từ các nguồn chứ không phải tiền lương
công nhân viên chức, tiền bồi dưỡng và tiền đền bù cho công nhân, thí dụ như cổ
tức, tiền lãi, tiền cho thuê.
UNEARNED INTEREST: Tài lãi chưa hưởng. Tiền lãi đã được tổ chức
tài chính thu xong trên số tiền cho vay, nhưng chưa được tính lãi vào phần lợi
nhuận bởi vì tiền vốn cho vay chưa lưu hành đủ thời gian quy định để được hoàn
lại. Nó còn được gọi là khấu trừ hay khấu trừ chưa hưởng.
UNENCUMBERED: Không bị dính mắc, không bị lệ thuộc, tự tại. Tài
sản không bị dính mắc vào bất cứ quyền giữ thế chấp nào (quyền đòi chi trả của
chủ nợ). Thí dụ, một chủ hộ đã chi trả hết số thế chấp thì căn nhà trở thành
tài sản tự tại. Chứng khoán mua bằng tiền mặt thay vì bằng tài khoản Margin
(tài khoản vay tiền mua chứng khoán) là chứng khoán tự tại
UNEAR TRADE PRACTICE: Thực thi mua bán không công bằng, vô tư,
hợp lý. Trong mua bán quốc tế, một hành động của một quốc gia tạo nên gánh nặng
vô lý cho thương mại của nước khác. Các thực thi mua bán mua bán không công
bằng được định nghĩa khác nhau tuỳ theo mỗi quốc gia, nhưng thông thường bao
gồm:
a. Có sự phân biệt đối xử không xác đáng đối với hàng xuất khẩu.
b. Bán phá giá.
c. Tình báo công nghiệp.
d. Vi phạm bản quyền tác giả, bằng sáng chế, nhãn hiệu cầu chứng.
e. Trợ cấp cho sản phẩm xuất khẩu.
f. Sử dụng các lao động không có lương (thí dụ, lao động của tù
nhân) để sản xuất hàng xuất khẩu.
UNIFIED CREDIT: Tín dụng thống nhất. Tín dụng thuế nhà nước có
thể được áp dụng dựa trên thuế tặng dữ, thuế tài sản và theo vài điều khoản ấn
định dựa trên thuế chuyển giao cách khoảng thế hệ (generation-skipping
tranfer tax).
UNIFORM BANK PERFORMANCE REPORT: Báo cáo thông nhất diễn biến
ngân hàng. Khảo sát có tính kỹ thuật do hội đồng kiểm tra tổ chức tài chính nhà
nước soạn thảo, dựa trên các báo cáo theo lệnh gọi (call reports) được nộp
từng quý. Bản báo cáo đầu tiên là nói về việc sử dụng quản lý ngân hàng như
công cụ phân tích chính nó. Bản báo có nhấn mạnh chiều hướng khả năng kiếm lợi
nhuận, chất lượng tài sản, khả năng thanh lý, quản lý tài sản nợ (nguồn và sử
dụng ngân quỹ). Bản báo cáo dùng tỷ lệ tài chính để chứng tỏ tác động của các
quyết định quản lý và thay đổi của điều kiện kinh tế trên bản cân đối tài khoản
và lợi nhuận của ngân hàng, cũng như khả năng ngân hàng trang trải thua lỗ bằng
lợi nhuận trong tương lai, chất lượng tài sản, hoặc tình trạng của danh mục đầu
tư cho vay, bảo đảm chất lượng chuyển ngân quỹ vào quỹ dự trữ tiền vay bị mất
để trang trải cho nợ khó đòi đã dự đoán. Các dữ kiện trong bản báo cáo được thu
nhập bằng cách khảo sát các ngân hàng thương mại, và phân phát cho các ngân
hàng có tham gia, như nó không được thông báo ra công chúng, không giống các dữ
kiện trong báo cáo theo lệnh gọi.
UNIFORM DELIVERED PRICE: Giá cung ứng thống nhất. Một giá duy
nhất cho tất cả người tiêu thụ trong một vùng địa lý, bất chấp giá phí cung ứng
thực tế. Đối với nhà xuất khẩu với số lượng lớn, nhất là bán cho nhà nước, nhất
là bán cho nhà nước, giá cung ứng thống nhất có thể ngăn ngừa các tranh chấp
giá cả và loại bỏ những chứng nhận định giá công bằng trùng lặp (cứ lặp đi lập
lại).
UNINSURED DEPOSITOR: Người ký thác không được bảo hiểm (ở Hoa
Kỳ). Người ký thác có số ký thác trong tài khoản chi phiếu hay tiết kiệm trong
ngân hàng hay tổ chức tiết kiệm được nhà nước bảo đảm, vượt quá mức trần (mức
cao nhất) của bảo hiểm ký thác thì số vượt mức này không được bảo hiểm.
UNISSUED STOCK: Chứng khoán chưa phát hành. Cổ phần của chứng
khoán công ty có trong quyền hạn của giấy phép kinh doanh nhưng chưa phát hành.
Chúng có ghi tên trên bảng cân đối tài khoản cùng với cổ phần đã phát hành và
đang lưu hành ngoài công chúng. Hội đồng quản trị có thể quyết định phát hành
loại chứng khoán này nhưng thực ra cổ phần chưa phát hành cần cho các hợp đồng
option của công nhân, đặc quyền, chứng chỉ đặc quyền (warrant) chưa được thực
hiện hoặc là không được phát hành chứng khoán khả hoán trong khi đó các cam kết
nợ như thế vẫn còn lưu hành ngoài công chúng. Chứng khoán chưa phát hành không
thể có cổ tức và không thể có quyền bỏ phiếu. Ta không nên lẫn lộn chứng khoán
này với chứng khoán tồn (treasury stock) là loại đã phát hành nhưng không được
lưu hành ngoài công chúng.
UNIT: Đơn vị.
Tổng quát: một phần chia số lượng được công nhận là một tiêu chuẩn
đo lường hay tiêu chuẩn trao đổi. Thí dụ, trong thị trường hàng hoá, một đơn vị
của lúa mì là một bushel, một đơn vị cà phê là một pound, một đơn vị trứng là
một tá. Đơn vị tiền tệ Hoa Kỳ là dollar.
Ngân hàng: hoạt động ngân hàng của một văn phòng duy nhất, không
có chi nhánh.
Tài chính:
1. Phân ban, phòng ban (nhà máy, dây chuyền sản xuất, công ty con)
của một công ty.
2. Trong thương vụ hay sản xuất, đó là số lượng chứ không phải trị
giá tiền. Thí dụ, người ta có thể nói: “Số lượng đơn vị giảm nhưng số lượng
tiền tăng sau khi giá được tăng”.
Chứng khoán:
1. Số lượng tối thiểu của chứng khoán, trái phiếu, hàng hoá hay
các loại khác được công nhận mua bán trên thị trường.
2. Nhóm chuyên viên trên thị trường chứng khoán, người duy trì thị
trường được công bằng và trật tự về một loại chứng khoán nào đó.
3. Nhiều loại chứng khoán được mua bán cùng với nhau. Thí dụ, một
cổ phần thường và một chứng chỉ đặc quyền đăng ký có thể bán ghép với nhau
thành một đơn vị.
4. Trong phân phối đầu tiên và lần thứ hai, đó là một cổ phần của
chứng khoán hay một trái phiếu.
UNIT BANKING: Dịch vụ ngân hàng theo đơn vị duy nhất. Hệ thống
dịch vụ ngân hàng ở vài nơi ngăn cấm việc mở chi nhánh hay hoạt động ngoài phạm
vi của một văn phòng dịch vụ ngân hàng phục vụ chọn gói. Việc này làm phát
triển nhiều ngân hàng nhỏ, độc lập và các công ty chủ quản ngân hàng (bank holding
companies) sở hữu nhiều đơn vị ngân hàng.
Chủ đề V-W
Value at Risk
Giá trị tại mức rủi ro: Là một phương pháp xác định tính nhạy cảm
của danh mục đầu tư hay vị thế của một công ty bằng kỹ thuật thốngkê theo thông
số. Kỹ thuật này sử dụng thông tin the thời gian để dự đoán sự ảnh hưởng các
sự kiện lệch chuẩn đối với giá trị của việc nắm giữ và sự ảnh hưởng tổng hợp
vào thu nhập.
Verbal
Bằng miệng: Là một lệnh hoặc một báo cáo miệng giữa các bên trong
một nghiệp vụ nào đó. Thực hiệnhay thi hành lệnh bằng miệng phải tuân theo các
văn bản của nghiệp vụ. Những văn bản này chính là sự bảo đảm.
Volume
Khối lượng: Là tổng số cổ phần chứng khoán, trái phiếu hay các
công cụ khác được mua bán trênmột thị trường nào đó. Số lượng giao dịch được
báo cáo hàng ngày. Các nhà phân tích kỹ thuật rất quan tâm đến số lượng giao
dịch vì nó có ảnh hưởng lớn tới giá cả.
Voting stock
Chứng khoán có quyền bầu cử: Cổ phần trong công ty cho cổ đông có
quyền bỏ phiếu và quyền ủy nhiệm. Cổ đông này cũng có thể chuyển nhượng quyền
bỏ phiếu cho một người khác và giữ lại quyền hưởng lợi nhuận.
Vulture Funds
Quỹ trục lợi: là các tổ chức đầu tư tập trung vào các tài sản đang
chiếm giữ, tài sản này có thể bị chiếm giữ do các hiểm họa về tài chính. Bản
thân tài sản có thể không hư hỏng nhưng chủ sở hữu đang cần gấp tiền mặt.
Warehouse Receipt
Giấy chứng nhận lưu kho: là một loại chứng từ ám chỉ quyền sở hữu
của một loại hàng hóa tại một nhà kho hoặc một phương tiện lưu giữ đã được
chứng nhận.
Warrant
Chứng khế: Từ này có nghĩa khác nhau khi sử dụng cho chứng khoán
và hàng hóa. Ðối với chứng khoán thì đây là một công cụ phái sinh có ngày hết
hạn và giá thực hiện cùng với một số điều kiện khác. Ðối với hàng hóa thì đây
là biên nhận ám chỉ quyền sở hữu đối với một lô hàng cụ thể nào đó.
Wash Sale
Bán rửa: Là một thươngvụ bán một chứng khoán hay công cụ nào đó và
tiếp theo là thương vụ mua mà chúng không đem lại lợi ích kinh tế. Nghiệp vụ
này được xem là nghiệp vụ hư cấu. Nó có thể hiểu là tạo ra hoạt động mua bán
giả tạo.
Weakening
Làm suy yếu: Là thuật ngữ phòng hộ hoặc quản lý rủi ro, sử dụng để
miêu tả mất mát tương đối gữa giữa thị trường cơ sở và vòng quay phòng hộ.
Thuật ngữ này ám chỉ rằng giá trị tiền mặt, hàng hóa hoặc thị trường giao ngay
đang trở nên yếu đi so với thị trường tương lai hoặc giao sau.
Weighting
Tỷ trọng: Là khoản trị giá của một chứng khoán so với danh mục đầu
tư. Khoản giá trị này gắnliền với một tài sản, ngành hoặc một lĩnh vực cụ thể
nào đó.
Western Account
Tài khoản kiểu Tây: là một tài khoản bảo lãnh đã phân chia. Cần so
sánh với tài khoản kiểu Ðông.
Whole Loan
Nợ toàn phần: Là một tài sản thế chấp, có thể với mục đích thương
mại hoặc cư trú mà nó chưa được chứng khoán hóa.
Widening
Mở rộng: Là một thuật ngữ thường được sử dụng trong các hoạt động
phòng hộ hoặc quản lý rủi ro. Thuật ngữ này ám chỉ một mức chênh lệch gia tăng
do sự khác biệt giữa thị trường tiền mặt cơ sở và thị trường tương lai. Từ này
còn đề cập đến sự khác biệt giữa hai tháng giao hàng khác nhau của hai hợp
đồng tương lai.
Wireability
Chứng khoán ghi sổ: Là loại chứng khoán phát hành dưới hình thức
ghi sổ và được chi trả bằng điện chuyển tiền.
Writes
Bán: thuật ngữ này diễn tả việc cấp hoặc bán lần đầu của một quyền
chọn, có thể là quyền chọn bán hoặc mua.
Chủ đề Y
Yellow Sheets
Tờ vàng: Là bản báo giá hàng ngày thể hiện giá ấn định giữa các
nhà kinhdoanh đối với loại trái phiếu công ty. hầu hết các loại trái phiếu
công ty đề được mua bán ở thị trường phi tập trung.
Yield
Lợi suất: Là tỷ lệ thu nhập trên tài sản. Thường tỷ lệ này được ấn
định theo phần trăm so với mức giá thị trường hiện hành.
Yield Burning
Ðốt cháy hoa lợi: Là hành động gìm thấp mức hoa lợi của trái phiếu
kho bạc đối với tổ chức mua bằng cách tăng giá các loại trái phiếu kho bạc hoặc
tương đương.
Yield to Call
Hoa lợi thu hồi: Cùng họ với loại hoa khi đáo hạn nhưng có vòng
đời ngắn hơn. Ðây là tỷ lệ thu nhập được xác định bởi nguồn thu dự tính hiện
tại so với giá thị trường phổ dụng giả định rằng tài sản này được nắm giữ cho
đến khi thực hiện hoặc chấm dứt quyền chọn đầu tiên. Nếu công cụ này được mua
bán với mức giá chiết khấu (dưới mệnh giá) thì mức hoa lợi thu hồi sẽ lớn hơn
lãi coupon. Nếu như công cụ được mua bán trên mệnh giá thì hoa lợi thu hồi sẽ
thấp hơn lãi coupon.
Yield to Maturity
Hoa lợi khi đáo hạn: Là tỷ lệ thu nhập được xác định bởi nguồn thu
dự tính hiện tại so với giá thị trường phổ dụng giả định rằng tài sản này được
nắm giữ cho đến ngày đáo hạn. Nếu công cụ này được mua bán ở mức chiết khấu
(dưới mệnh giá) thì mức hoa lợi đáo hạn sẽ lớn hơn lãi coupon. Nếu như công cụ
được mua bán trên mệnh giá thì hoa lợi đáo hạn sẽ thấp hơn lãi coupon.
Chủ đề Z
Zero Cost Collar
Cân bằng không chi phí: Là một nghiệp vụ mà chỉ rất ít hoặc không
có chi phí hay kinh phí đối với người khởi xướng. Thông thường khi nắm giữ
chứng khoán người ta thường bảo vệ nó thông qua nghiệp vụ phòng hộ. Ví dụ: một
nghiệp vụ mua một quyền chọn bán dưới giá (lỗ) và bán một quyền chọn mua dưới
giá (lãi). Mức tưởng kim của hai quyền chọn này gần như giống nhau. Vì vậy
người thực hiện phòng hộ này sẽ tiếp nhận rất ít hoặc không có chi phí. Tuy
nhiên, vị thế này có sự suy tính cho lợi nhuận tiềm tàng của việc nắm giữ công
cụ cơ sở. Tất nhiên, việc phòng hộ này chỉ có hiệu nghiệm khi giá công cụ cơ sở
xuống dưới mức thực hiện của quyền chọn bán.
Zero Coupon Bond
Trái phiếu không lãi coupon: Là một loại chứng khoán mà tiền gốc
và lãi đã được khấu trừ để chào bán thấp hơn so với tiền gốc hoặc lãi coupon đã
quy định. Trái chủ sẽ được trả bằng mệnh giá.
Zero Curve
Ðường cung Zero:Là một đường cung thể hiện các mức hoa lợi của
các loại trái phiếu có phiếu lãi bằng không theo trình tự thời gian. Thông
thường, cách tổ chức này được mô tả bằng đồ thị bắt đầu là những loại trái
phiếu có thời gian đáo hạn ngắn nhất và diễn tiến tới các loại có thời gian
đáo hạn dài nhất. Ðường cung này cung cấp cơ sở cho việc định giá các chứng
khoán khác đang sử dụng kỹ thuật tuần hoàn hoặc nội suy.
Zero-Minus-Tick
Sụt không gạch: Là một nghiệp vụ mua bán với giá ngang bằng nghiệp
vụ trước đó, nhưng nghiệp vụ trước đó đã thấp hơn so với nghiệp vụ trước kế
tiếp.
Zero-Plus-Tick
Trồi không gạch: Là một nghiệp vụ mua bán với giá ngang bằng
nghiệp vụ trước nhưng nghiệp vụ trước cao hơn so với nghiệp vụ trước kế tiếp.
Xong ! Thế là hết danh mục Từ điển, các bác học thuộc cái này đủ
giàu to rùi ….kekekek…
Copy by GOOGLE
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét